vasubandhu वसुबन्धु | |
---|---|
Hoạt động tôn giáo | |
Tôn giáo | Phật giáo |
Bộ phái | Nhất thiết hữu bộ |
Trước tác | A-tì-đạt-ma-câu-xá luận |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | |
Ngày sinh | 316 |
Nơi sinh | Peshāwar |
Mất | |
Ngày mất | 396 |
Nơi mất | Ayodhyā |
Giới tính | nam |
Nghề nghiệp | nhà triết học, nhà văn, tì-kheo |
Cổng thông tin Phật giáo | |
Danh Tính (zh. shìqīn 世親, ja. seshin, sa. vasubandhu, bo. dbyig gnyen དབྱིག་གཉེན་), ~316-396, cũng được biết đến với tên Thiên Thân (zh. 天親), gọi theo Hán âm là Bà-tu-bàn-đầu (zh. 婆修盤頭), Bà-tẩu-bàn-đậu (zh. 婆藪槃豆). Ông là một luận sư nổi bật của Thuyết Nhất Thiết Hữu Bộ (sa. sarvāstivādin) và Duy Thức Tông (sa. vijñānavādin), được coi là Tổ thứ 21 của Thiền Tông Ấn Độ. Người ta cho rằng ông sinh ra ở Peshāwar (ngày nay), sống ở Kashmir và qua đời tại A-du-đà (ayodhyā). Ông vừa là em trai vừa là đệ tử của Vô Trước (sa. asaṅga), người sáng lập phái Duy Thức. Vô Trước là người đã khuyến khích ông theo Đại Thừa.
Có nhiều lý thuyết về cuộc đời của Danh Tính, trong đó Erich Frauwallner – một học giả Phật học người Đức – cho rằng có hai người tên Danh Tính: một là luận sư của Thuyết Nhất Thiết Hữu Bộ, đã soạn A-tì-đạt-ma-câu-xá luận nổi tiếng của phái này; người kia là em của Vô Trước, đã viết bộ Duy Thức Nhị Thập Luận. Quan điểm này đã bị Lê Mạnh Thát bác bỏ trong tác phẩm Triết Học Danh Tính (The Philosophy of Vasubandhu). Bộ Duy Thức Nhị Thập Luận tổng kết quan điểm của Duy Thức Tông, đã được dịch sang chữ Hán và Tây Tạng. Ông cũng là tác giả của Duy Thức Tam Thập Tụng, giải thích quan điểm của Duy Thức Tông, và nhiều luận văn về các tác phẩm của Vô Trước và giáo lý Đại Thừa như Thập Địa, Kim Cương Kinh, Diệu Pháp Liên Hoa Kinh, A-di-đà Kinh (sa. sukhāvatī-vyūha).
Ông sinh ra trong một gia đình Bà-la-môn, một năm sau khi người anh là Vô Trước thụ giới cụ túc. Ban đầu, ông học giáo lý Phật giáo Nguyên Thủy tại Phú-lâu-sa-phú-la (sa. Puruṣapura), sau đó tại Kashmir. Sau bốn năm sống ở Kashmir (342-346), ông trở về Phú-lâu-sa-phú-la và soạn bộ A-tì-đạt-ma-câu-xá luận (sa. abhidharmakośa). Sau đó, ông đi du phương và danh tiếng của ông như một nhà biện luận xuất sắc được biết đến rộng rãi. Khi gặp Vô Trước tại Phú-lâu-sa-phú-la và được người anh giảng dạy giáo lý Đại Thừa, ông bất ngờ giác ngộ, bắt đầu say mê nghiên cứu Đại Thừa và viết luận về các kinh điển hệ này, đặc biệt là Bát-nhã-ba-la-mật-đa Kinh. Ông biên soạn nhiều luận văn, trong đó hệ thống hóa tư tưởng 'Duy Thức' do Vô Trước lập nên.
Khoảng năm 383, vua Candragupta II. Vikramāditya (Siêu Nhật) mời ông làm đạo sư cho vương tử Govindagupta Bālāditya (Tân Nhật) trong cung điện tại A-du-đà (ayodhyā). Ông nhận lời và nhân dịp này khuyến khích triều đình thực hiện các công việc thiện nguyện như xây dựng bệnh viện, trường học và nhà ở công cộng. Sau đó một thời gian, ông cũng hoằng hóa tại viện Na-lan-đà. Đệ tử xuất sắc nhất của ông là nhà Nhân Minh học nổi tiếng Trần-na (sa. diṅnāga). Sau khi Govindagupta lên ngôi, ông lại mời ông đến triều đình giảng dạy và định cư tại đây. Ông nhận lời mời nhưng vẫn thường xuyên du phương và giáo hóa theo cơ hội. Những bài luận cuối cùng của ông được soạn tại Shakala (sa. śākala) và Kiều-thướng-di (sa. kauśambī). Năm 396, ông qua đời tại A-du-đà (một quan điểm khác cho rằng tại Nepāl).
Danh sách các tác phẩm còn tồn tại dưới danh xưng của Sư (trích dẫn):
- A-tì-đạt-ma-câu-xá luận (sa. abhidharmakośaśāstra), gồm có A-tì-đạt-ma-câu-xá luận tụng (sa. abhidharmakośa-śāstra-kārikā) và A-tì-đạt-ma-câu-xá luận thích (sa. abhidharmakośa-bhāṣya);
- Duy thức nhị thập luận (tụng) (sa. viṃśatikāvijñāptimātratāsiddhi-kārikā), còn tồn tại bản Tạng và Hán ngữ. Có ba bản Hán, trong đó Huyền Trang dịch 1 quyển, Chân Đế (sa. paramārtha) dịch 1 quyển dưới tên Đại thừa duy thức luận, và Bát-nhã-lưu-chi (sa. prajñāruci) dịch 1 quyển dưới tên Duy thức luận;
- Duy thức nhị thập luận thích (sa. viṃśatikā-vṛtti), còn lại bản Tạng và Phạn;
- Duy thức tam thập tụng (sa. triṃśikā-vijñāptimātratāsiddhi-kārikā), còn bản Tạng và Hán ngữ, được Huyền Trang dịch thành 1 quyển;
- Tam tính luận (sa. trisvabhāva-nirdeśa), còn lại bản Phạn và Tạng;
- Biện trung biên luận thích (sa. madhyānta-vibhāga-bhāṣya), còn bản Tạng và Hán ngữ, được Huyền Trang dịch;
- Kim cương bát-nhã-ba-la-mật kinh luận (sa. vajracchedikā-prajñāpāramitā-sūtra-śāstra), hiện chỉ còn bản Hán ngữ;
- Thập địa kinh luận (sa. ārya-daśabhūmi-vyākhyāna), tồn tại bản Tạng và Hán ngữ, bản Hán ngữ do Bồ-đề-lưu-chi (sa. bodhiruci) dịch;
- Đại thừa kinh trang nghiêm luận thích (sa. mahāyāna-sūtralaṅkāra-vyākhyā), còn bản Tạng và Hán ngữ;
- Nhiếp đại thừa luận thích (sa. mahāyānasaṃgraha-bhāṣya), tồn tại bản Tạng và Hán ngữ. Có ba bản Hán, Huyền Trang dịch 10 quyển, Chân Đế dịch 15 quyển, và Đạt-ma-cấp-đa (sa. dharmagupta) dịch 10 quyển dưới tên Nhiếp Đại thừa thích luận;
- Ngũ uẩn luận (sa. pañcaskandha-prakaraṇa), còn tồn tại bản Tạng và Hán ngữ;
- Phật tính luận (sa. buddhagotra-śāstra), dịch bởi Chân Đế, có 4 quyển;
- Đại thừa bách pháp minh môn luận (sa. mahāyāna-śatadharmavidyā-dvāra-śāstra), 1 quyển, được Huyền Trang dịch;
- Diệu pháp liên hoa kinh ưu-ba-đề-xá (sa. saddharmapuṇḍarīka-sūtropadeśa), 2 quyển, dịch bởi Bồ-đề-lưu-chi và Đàm Lâm;
- Chuyển pháp luân kinh ưu-ba-đề-xá (sa. dharmacakra-pravartana-sūtropadeśa), 1 quyển, dịch bởi Tì-mục Trí Tiên;
- Vô lượng thọ kinh ưu-ba-đề-xá (sa. amitāyussūtropadeśa), 1 quyển, dịch bởi Bồ-đề-lưu-chi;
- Lục môn giáo thụ tập định luận (Phạn?), 1 quyển, dịch bởi Nghĩa Tịnh;
- Niết-bàn kinh bản hữu kim vô kệ luận (Phạn?), 1 quyển, dịch bởi Chân Đế;
- Niết-bàn luận (Phạn?), 1 quyển, dịch bởi Đạt-ma-bồ-đề (sa. dharmabodhi);
- Như thật luận;
- Thắng tư duy phạm thiên sở vấn kinh luận;
- Thành nghiệp luận (sa. karmasiddhi-prakaraṇa), còn bản Hán và Tạng;
- śīlaparikathā, một bài luận ngắn về giới, cho rằng việc giữ giới luật có hiệu quả hơn so với bố thí (dāna), còn lại bản Tạng;
- Duyên khởi kinh thích (sa. pratītyasamutpāda-sūtrabhāṣya), một phần bằng Phạn ngữ đã được phục hồi, xuất bản bởi giáo sư Giuseppe Tucci.
- Fo Guang Ta-tz'u-tien 佛光大辭典. Fo Guang Ta-tz'u-tien pien-hsiu wei-yuan-hui 佛光大辭典編修委員會. Taipei: Fo-guang ch'u-pan-she, 1988. (Phật Quang Đại Từ điển. Phật Quang Đại Từ điển biên tu uỷ viên hội. Đài Bắc: Phật Quang xuất bản xã, 1988.)
- Das Lexikon der Östlichen Weisheitslehren, xuất bản tại Bern năm 1986.