Danh từ là một trong những phần ngữ pháp cơ bản nhất trong tiếng Anh. Người học tiếng Anh thường học những kiến thức nâng cao mà quên mất sự quan trọng của danh từ - nền tảng giúp người học phát triển khả năng ngôn ngữ tiếng Anh của bản thân.
Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho người học tất tần tật những kiến thức xung quanh doanh từ trong tiếng Anh: khái niệm, vị trí, vai trò, chức năng, các loại danh từ phổ biến và ứng dụng của danh từ trong tiếng Anh.
Key Takeaways: |
---|
|
Danh từ trong tiếng Anh
Danh từ được kí hiệu: “N” hay “n”. Có 5 loại danh từ thường được sử dụng, bao gồm:
Danh từ chỉ người,
Danh từ chỉ con vật,
Danh từ chỉ đồ vật,
Danh từ chỉ hiện tượng,
Danh từ chỉ địa điểm.
Vị trí của danh từ trong câu
Vị trí sau mạo từ
Danh từ thường đứng ở vị trí ngay sau mạo từ, bao gồm: a, an, the. Một số trường hợp đặc biệt, người học tiếng Anh có thể sử dụng tính từ hoặc một vài từ khác nằm giữa danh từ và mạo từ. |
---|
Ví dụ:
A hurricane pass through my home.
(Một cơn bão đã đi qua ngôi nhà của tôi)
A stable table is what you need for working.
(Một cái bàn vững chắc là thứ mà bạn cần để làm việc).
→ Tính từ “Stable” được thêm vào giữa mạo từ “a” và danh từ “table”.
Danh từ đứng sau từ chỉ số lượng
Danh từ cũng thường xuất hiện sau một từ chỉ số lượng như few, little, many,... |
---|
Ví dụ:
A few students (Một vài học sinh),
A little sugar (Một chút đường),
Many schools (Rất nhiều trường học),
Some coffee (Một chút cà phê).
Vị trí sau kỳ hạn đã được quy định
Một vị trí khác mà thường đi với danh từ là nó thường đứng sau một số những từ hạn định như: this, those, these, both, no,... Ở giữa các từ hạn định và danh từ của nó có thể là tính từ với vai trò bổ nghĩa cho danh từ của nó. |
---|
Một điểm đặc biệt của danh từ với từ hạn định đó chính là danh từ không luôn luôn đừng ngay sau nó mà có thể đứng cách một vài từ
Ví dụ:
This summer, I want to go to the zoo.
(Mùa hè này, tôi muốn đến sở thú).
Those clothes are not mine.
(Đống quần áo kia không phải của tôi).
These shoes aren’t appropriate for this event.
(Đôi giày này không phù hợp để đi với sự kiện này).
It is necessary for us to make some money.
(Một việc rất cần làm lúc này đó chính là chúng ta phải kiếm tiền).
Danh từ theo sau tính từ sở hữu
Một số tính từ sở hữu như my, your, her, his cũng thường đi với tính từ, dạng sở hữu cách. Giữ những tính từ sở hữu và danh từ có thể sẽ đi kèm tính từ để làm rõ nghĩa cho danh từ đó. |
---|
Cấu trúc của danh từ đi kèm với tính từ sở hữu: Adj + N
Để sử dụng chính xác, hiệu quả, người học nên học thuộc các đại từ nhân xưng đi kèm với tính từ sở hữu:
I → My
They → Their
He → His
She → Her
We → Out
You → Your
It → Its
Ngoài ra, các tính từ sở hữu luôn đứng ở vị trí trước danh từ của nó mà không đi kèm với các mạo từ a/an/the.
Cụ thể như:
His arm was broken (Tay của anh ấy),
Her eyes are blue (Mắt của cô ấy màu xanh),
Your close friend name Yen. (Bạn thân của bạn tên là Yến),
My beautiful room was constructed in 1 month (Căn phòng tuyệt đẹp của tôi được xây trong 1 tháng).
Vị trí sau những giới từ
Giới từ (Preposition) là những từ chỉ thời gian, ví trị, … được dùng với công năng kết nối các từ, cụm từ trong 1 câu văn. Giới từ được sử dụng để giúp người đọc hiểu rõ về ngữ cảnh, ngữ nghĩa của câu văn. |
---|
Danh từ cũng có thể đứng sau các giới từ như in, on, under, beneath, in front of,... Đây cũng là ứng dụng dễ thấy nhất của danh từ
Ví dụ:
On the table
Behind you (Đằng sau bạn),
Under investigation (Đang được điều tra).
Vai trò của danh từ là gì?
Chức vụ kiểm soát chủ ngữ trong câu
Vai trò thường thấy nhất của danh từ chính làm đứng ở vị trí làm chủ ngữ trong một câu văn.
Ví dụ:
The boss manage to open new store in Hanoi.
(Ông chủ đã thành công mở một cửa hàng mới tại thành phố Hà Nội.)
→ Động từ chia thì là “Manage” => “The boss” đóng vai trò là chủ ngữ
My sister became a professional model after 2 years of training last month.
(Chị gái của của đã trở thành một người mẫu chuyên nghiệp vào năm ngoái sau 2 năm luyện tập.)
→ Động từ là “became” được chia ở dạng quá khứ đơn => “My sister” là danh từ làm chủ ngữ
Thực hiện vai trò tân ngữ của giới từ
Danh từ còn có thể theo sau giới từ và trở thành tân ngữ của giới từ đó
Ví dụ:
I found the book on the table yesterday but now it’s gone.
(Tôi phát hiện quyển sách ở trên mặt bàn ngày hôm qua nhưng bây giờ nó không còn nữa).
→ Danh từ “the table” được theo trước bởi tân ngữ “on”.
The case is under investigation process.
(Sự việc hiện nay đang ở trong quá trình điều tra).
→ Danh từ “investigation” đứng trước giới từ “under” .
Làm nhiệm vụ tân ngữ trực tiếp hoặc gián tiếp của động từ
Có 2 loại tân ngữ là tân ngữ trực tiếp và tân ngữ gián tiếp:
Tân ngữ trực tiếp là những đại từ hay danh từ (người, vật) nhận sự tác động trực tiếp đến từ động từ. Để hiểu đâu là tân ngữ trực tiếp, người học hãy trả lời câu hỏi: Ai/sự việc gì bị sự tác động bởi động từ sau nó? |
---|
Ví dụ:
I am fixing the bicycle now.
(Tôi đang sửa chiếc xe đạp của tôi).
→ “The Bicycle” là danh từ, tân ngữ trực tiếp được chủ ngữ “I” thực hiện hành động “am fixing”.
She is watching a movie.
(Cô ấy đang xem phim).
→ “A movie” là danh từ, tân ngữ trực tiếp được thực hiện hành động “is watching” bởi chủ ngữ “She”.
Tân ngữ gián tiếp là người hay vật nhận được tác động thông qua một đối tượng khác, tạo ảnh hưởng lên danh từ. |
---|
Ở trường hợp này, danh từ đóng vai trò tân ngữ và chịu ảnh hưởng từ động từ trước nó. Vì vậy, tân ngữ ở đây có thể là gián tiếp hay trực tiếp.
Ví dụ:
My father cook my friend some rice for dinner.
(Cha tôi đã nấu cho bạn bè của tôi một bữa cơm vào bữa tối).
→ “My friend” là danh từ, tân ngữ gián tiếp được chủ ngữ “my father” thực hiện hành động “cook”
My mother gave my girfriend some gifts for her birthday.
(Mẹ tôi đã tặng bạn gái của tôi một vài món quà vào sinh nhật cô ấy).
→ “My girlfriend” là danh từ, tân ngữ gián tiếp được chủ ngữ “my mother” thực hiện hành động “gave”
Nhiệm vụ bổ sung cho tân ngữ
Danh từ có thể đóng vai trò làm bổ ngữ cho tân ngữ của nó.
Ví dụ: The assistant realized James as the waiter at the coffee shop. (Người trợ lý đã nhận ra James là nhân viên bồi bàn của một quán cà phê).
→ “the waiter at the coffee shop” là danh từ đóng vài trò bổ ngữ cho tân ngữ “James”.
Danh từ phụ trợ bổ ngữ cho chủ ngữ
Danh từ ở đây được dùng với mục đích mô tả rõ cho chủ ngữ và thường được đứng sau động từ tobe hay các động từ liên kết. Bổ ngữ cho chủ ngữ thường được ký hiệu là Cs (Subject Complement) |
---|
Công thức: S + V + Cs
Ví dụ:
Lynch is an intelligent employee.
(Lynch là một nhân viên rất thông minh).
She will become a confident leader in the future.
(Cô ấy sẽ trở thành một người lãnh đạo rất tự tin trong tương lai).
Các loại danh từ thông dụng trong tiếng Anh
Phân loại danh từ theo số lượng: danh từ số ít - danh từ số nhiều
Ví dụ: apple - apples, banana - bananas, table - tables, chair - chairs
Phân loại danh từ theo cách đếm: Danh từ không đếm được và đếm được
Ví dụ:
- Danh từ đếm được: two tables, three chairs, four teams,....
- Danh từ không đếm được: tea, sugar, knowledge...
Phân loại danh từ theo ý nghĩa: danh từ chung - danh từ riêng
Ví dụ:
- Danh từ chung: student, children, people, tutor,...
- Danh từ riêng: France, Viet Nam, Ha Noi, James, Lynch,....
Ví dụ:
- Danh từ cụ thể: food, pillow, James, Lynch,...
- Danh từ trừu tượng: love, hope, experience,...
Phân loại danh từ theo yếu tố cấu thành: danh từ đơn - danh từ ghép
Ví dụ:
- Danh từ đơn: chair, tree, hand,...
- Danh từ ghép: rainbow, toothbrush,...
Ứng dụng danh từ trong ngữ pháp tiếng Anh
Nhóm danh từ
Danh từ là những từ chỉ người, vật, hiện tượng đơn vị,... Còn cụm danh (noun phrase) từ được định nghĩa là một nhóm các danh từ đi với nhau để tạo thành một danh từ chung.
Cụm danh từ cũng giống như danh từ, được dùng để chỉ người, vật, hiện tượng. Sẽ có một danh từ chính, và các danh từ khác đi kèm trước hoặc sau để bổ nghĩa, làm rõ cho danh từ chính
Cấu tạo của cụm danh từ: Từ hạn định + bổ ngữ đứng trước + danh từ chính + bổ ngữ đứng sau |
---|
Ví dụ:
A handsome actor. (Một diễn viên đẹp trai).
→ “actor” là danh từ chính còn các từ “a”, “handsome” dùng để bổ nghĩa
A piece of cake. (Một phần của chiếc bánh).
→ “cake” là danh từ chính còn các từ “a”, “piece of” dùng để bổ nghĩa
Nhóm động từ
Cụm danh động từ (gerund phrase) là một cụm nhiều từ bắt đầu bằng động từ kèm thêm đuổi “ing” và sau đó là tân ngữ hay các từ bổ nghĩa. Luôn giữ vai trò là danh từ trong câu nên chức năng chính của chúng có thể là làm chủ ngữ, hoặc làm bổ ngữ trong câu văn.
Ví dụ:
I love watching TV.
(Tôi thích xem phim).
→ “Watching TV” đóng vai trò làm tân ngữ.
Listening to podcasts is one of my hobbies in my free time.
(Lắng nghe các tập podcast là sở thích của tôi trong thời gian rảnh).
→ “Listening to podcasts” đóng vai trò làm chủ ngữ.
Phương pháp sở hữu của danh từ
Sở hữu cách của danh từ là hình thức chỉ sự sở hữu của một người, vật,... đối với một người, vật,... khác. Để thể hiện sở hữu cách danh từ trong tiếng Anh, có thể sử dụng ‘s hay dấu nháy ‘. Sở hữu cách của danh từ thường được sử dụng rất nhiều trong tiếng Anh giao tiếp.
Ví dụ:
Lynch’s bag (cặp sách của Lynch),
John’s dog (Con chó của John),
James’s house (Căn nhà của James).
Hướng dẫn chuyển đổi danh từ từ số ít sang số nhiều
Ví dụ:
Danh từ số ít | Danh từ số nhiều |
---|---|
A pen (Một chiếc bút) | Pens (Những chiếc bút) |
A dog (Một con chó) | Dogs (Những con chó) |
A chair (Một chiếc ghế) | Chairs (Những chiếc ghế) |
Đối với những trường hợp đặc biệt ngoại lệ, ta cần thêm “es” vào sau danh từ. Cụ thể, nếu gặp những danh từ có tận cùng bằng: s, ss, sh, ch, x, o thì người học cần thêm “es” vào sau danh từ, để biến đổi danh từ từ số ít sang số nhiều.
Ví dụ:
Danh từ số ít | Danh từ số nhiều |
---|---|
A bus (một chiếc xe buýt) | three buses (3 chiếc xe buýt) |
A boss (một người sếp) | bosses (những người sếp) |
A dish (một món ăn) | churches (Nhiều nhà thờ) |
*** Lưu ý: Các danh từ tận cùng gồm các nguyên âm như a,o,u,e,i + y thì sẽ vẫn giữ nguyên danh từ và chỉ thêm s ở ngay sau nó |
---|
Ví dụ:
Danh từ số ít | Danh từ số nhiều |
---|---|
A boy | Boys |
A monkey | monkeys |
A valley | valleys |
*** Đặc biệt hơn, trong một vài trường hợp có danh từ tận cùng của nó là “y”, người học cần phải biến đổi “y” thành “i” sau đó kèm theo “es”: |
---|
Ví dụ: A fly → three flies
Có một số trường hợp khác, không theo quy tắc, người học cần phải ghi nhớ cả danh từ số ít và danh từ số nhiều của những từ này để sử dụng trong giao tiếp hàng ngày.
Ví dụ:
foot → feet
tooth → teeth
goose → geese
man → men
woman → women
mouse → mice
child → children
Hướng dẫn sử dụng a/an trước danh từ
“An” được sử dụng trước danh từ đếm được, số ít, bắt đầu bằng một nguyên âm |
---|
Ví dụ:
An apple (một quả táo),
An umbrella (một chiếc ô),
An egg (một quả trứng).
“A” được sử dụng trước danh từ đếm được, số ít và bắt đầu bằng phụ âm |
---|
Ví dụ:
a book (một quyển sách),
a laptop (một chiếc máy tính sách tay),
a chair (một chiếc ghế).
Hướng dẫn phát âm đuôi với danh từ số nhiều
Phát âm cuối với danh từ số nhiều theo quy tắc
Danh từ có tận cùng bằng các phụ âm vô thanh như: /p/, /t/, /k/, /f/, /θ/, /s/, /∫/, / t∫/, /h/: Âm đuôi đọc là /s/. |
---|
Âm vô thanh là những âm mà khi phát âm không làm rung thanh quản, chỉ đơn giản là những tiếng động nhẹ như tiếng gió
Ví dụ:
students - /ˈstudənts/
months - /mʌnθS/
cups - /kʌps/
Danh từ có âm cuối là /s/, /z/, /tʃ/, /ʒ/, /dʒ/: Âm đuôi đọc là /iz/ |
---|
Ví dụ:
kisses /’kɪsiz/
brush /brә:∫iz/
garage /ɡəˈrɑːʒiz/
Các âm còn lại: Âm đuôi phát âm là /z/ |
---|
Ví dụ:
bút - /pɛnz/
phòng - /ruːmz/
điều - /θɪŋz/
Phát âm cuối với danh từ số nhiều không tuân theo quy tắc
Có nhiều danh từ số nhiều không tuân theo quy tắc, người học cần nhớ để phát âm đúng. Có 3 cách phát âm cho danh từ số nhiều không tuân theo quy tắc:
Các danh từ số ít thông dụng thường chỉ cần thay đổi nguyên âm của từ để trở thành số nhiều
Những danh từ phổ biến thường đổi toàn bộ cách đánh vần để tạo ra danh từ số nhiều
Có những danh từ mà dạng số ít và số nhiều phát âm cuối không thay đổi