đảo Bahrain
|
|
---|---|
Địa lý | |
Vị trí | vịnh Ba Tư |
Tọa độ | |
Quần đảo | Bahrain |
Tổng số đảo | 1 |
Diện tích | 604 km (233,2 mi) |
Dài | 51 km (31,7 mi) |
Rộng | 18 km (11,2 mi) |
Đường bờ biển | 130 km (81 mi) |
Độ cao tương đối lớn nhất | 134 m (440 ft) |
Đỉnh cao nhất | núi Khói |
Hành chính | |
Bahrain | |
Governorate | Bắc Governorate |
Thành phố lớn nhất | Manama (300.000 dân) |
Nhân khẩu học | |
Tên gọi dân cư | Bahraini |
Dân số | 940.000 (tính đến 2010) |
Mật độ | 1.556 /km (4.030 /sq mi) |
Dân tộc | Bahraini, và không-Bahraini |
Thông tin khác | |
Múi giờ |
|
Trang web | www |
Đảo Bahrain (tiếng Ả Rập: جزيرة البحرين Jazīrah al-Baḥrayn), còn được biết đến với tên gọi trước đây là Đảo al-Awal hay Bahrein, là hòn đảo lớn nhất trong quần đảo Bahrain, chiếm phần lớn diện tích và dân số của quốc gia này.
Địa lý tự nhiên
Hầu hết các đảo trong quần đảo Bahrain nằm ở phía tây vịnh Ba Tư, và giữa các đảo này với bờ phía tây (bờ biển Ả Rập Xê Út) là một vịnh nông gọi là vịnh Bahrain. Phần đáy biển gần Bahrain chủ yếu là đá và phần phía bắc của đảo được bao phủ bởi các rạn san hô rộng lớn.
Cảnh quan của đảo chủ yếu là sa mạc khô cằn với địa hình thấp. Địa hình có nhiều đồi thấp, vách đá lởm chởm và khe núi nông. Địa chất chủ yếu là đá lẫn cát mặn, vì thế thực vật chủ yếu là cây gai và chà. Dọc bờ biển phía bắc có một dải đất màu mỡ dài 5 km (3,1 miles) nơi có thể trồng chà là, hạnh nhân, sung và lựu. Trung tâm đảo có núi Khói cao 134 m (440 ft), điểm cao nhất trên đảo. Phần lớn các giếng dầu của Bahrain nằm gần khu vực núi Khói.
Khu vực này có khí hậu khô cằn với nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 28°C. Tháng 8 là thời điểm nóng nhất với nhiệt độ lên đến 38°C, trong khi tháng 1 lạnh nhất với nhiệt độ trung bình 18°C. Lượng mưa hàng năm trung bình là 144mm, trong đó tháng 11 là tháng mưa nhiều nhất với 38mm và tháng 10 là tháng khô nhất với chỉ 1mm.
Đảo này không có bất kỳ con sông nào.
Địa lý và tình hình xã hội - kinh tế
Thủ đô Manama của Bahrain tọa lạc ở mũi phía đông bắc của đảo Bahrain. Cảng Mina Salman và các cơ sở lọc dầu quan trọng cùng các trung tâm thương mại đều nằm trên đảo.
Đảo này được chia thành ba tỉnh.
Vận tải
Các con đường và cầu nối Bahrain với các đảo lân cận và đất liền Ả Rập Xê Út. Con đường lâu đời nhất được xây dựng vào năm 1929, kết nối Bahrain với Al Muharraq, đảo lớn thứ ba.
- Cầu Shaikh Hamad: Nối thành phố Muharraq với Khu Ngoại giao.
- Đường cao tốc Shaikh Isa bin Salman: Kết nối thành phố Muharraq/Busaiteen với Khu Ngoại giao.
- Cầu Shaikh Khalifa: Kết nối Hidd với Juffair.
Tại bờ đông của đảo Sitrah có nhà ga xuất khẩu dầu, được liên kết với Bahrain bằng một cây cầu mở rộng qua một kênh hẹp. Ở bờ biển phía tây, có một con đường dẫn đến đảo Umm al Nasan và tiếp tục tới thị trấn Al Khubar qua đường cao tốc King Fahd.
Thư viện
Ghi chú
- “Bahrein” . Encyclopaedia Britannica. 3 . 1878. trang 240.
- Holdich, Thomas Hungerford (1911), “Bahrein Islands” , trong Chisholm, Hugh (biên tập), Encyclopædia Britannica, 3 (ấn bản 11), Cambridge University Press, trang 212
Đảo của Bahrain | |
---|---|
Đảo tự nhiên |
|
Đảo nhân tạo |
|
Địa lý Bahrain |