Bài đọc
Đọc bài Ma-ri Quy-ri và thực hiện các yêu cầu dưới đây:
MA-RI QUY-RI
Ma-ri Quy-ri được coi là một trong những nhà khoa học vĩ đại nhất trong lịch sử. Cùng với chồng Pi-e, bà đã phát hiện ra ra-đi-um – một nguyên tố được sử dụng rộng rãi trong điều trị ung thư. Họ cùng nhau nghiên cứu u-ra-ni-um và các chất phóng xạ khác. Sự hợp tác chặt chẽ giữa họ đã giúp khám phá ra những bí mật của nguyên tử.
Ma-ri đã thể hiện sự thông minh và đam mê khoa học từ nhỏ. Sự nhiệt huyết với việc học đã thúc đẩy bà tiếp tục học tập sau khi tốt nghiệp trung học. Do các trường đại học tại Ba Lan không chấp nhận phụ nữ, Ma-ri đã rời quê nhà để học tại Pháp. Năm 1891, bà nhập học tại trường đại học Sóc-bon ở Pháp, nơi bà đã đạt được bằng thạc sĩ và tiến sĩ vật lí.
Ma-ri và Pi-e đã kết hôn vào năm 1895 và làm việc cùng nhau tại phòng thí nghiệm vật lí. Một thời gian sau khi phát hiện ra ra-đi-um vào năm 1906, Pi-e qua đời do tai nạn. Ma-ri chịu đựng nỗi đau của sự mất mát và tiếp tục công việc của chồng. Bà trở thành người phụ nữ đầu tiên được bổ nhiệm làm giáo sư vật lí tại trường Sóc-bon. Năm 1911, bà được trao giải Nobel về Hoá học nhờ khám phá ra ra-đi-um. Mặc dù phải trải qua nhiều khó khăn về sức khỏe do tiếp xúc với chất phóng xạ, Ma-ri không bao giờ từ bỏ sứ mệnh của mình trong việc khám phá những bí mật của vật lí.
(Theo Truyện kể về các nhà khoa học)
Câu 1
Ma-ri và Pi-e đã có đóng góp quan trọng gì cho khoa học?
A. Khám phá những bí ẩn của vũ trụ
B. Phát hiện nhiều nguyên tố hoá học
C. Nghiên cứu về u-ra-ni-um và các chất phóng xạ khác
D. Khám phá ra nguyên tố ra-đi-um để điều trị ung thư
Phương pháp giải:
Đọc kĩ câu văn thứ hai trong đoạn một của bài đọc Ma-ri Quy-ri để chọn đáp án đúng.
“Cùng với chồng là Pi-e, bà phát hiện ra ra-đi-um – một nguyên tố được sử dụng rộng rãi để điều trị ung thư.”
Lời giải chi tiết:
Ma-ri và Pi-e đã phát hiện ra nguyên tố ra-đi-um để điều trị ung thư.
Chọn D.
Câu 2
Ma-ri và Pi-e đã làm việc cùng nhau để khám phá bí mật của nguyên tử như thế nào?
A. Hợp tác chặt chẽ
B. Cạnh tranh lành mạnh
C. Lịch sự
D. Siêng năng
Phương pháp giải:
Đọc kĩ câu văn thứ tư trong đoạn một của bài đọc Ma-ri Quy-ri để chọn đáp án đúng.
“Cùng với chồng là Pi-e, bà phát hiện ra ra-đi-um – một nguyên tố được sử dụng rộng rãi để điều trị ung thư.”
Lời giải chi tiết:
Ma-ri và Pi-e đã làm việc cùng nhau với tinh thần hợp tác chặt chẽ để khám phá bí mật của nguyên tử.
Câu 3
Từ khi còn nhỏ, Ma-ri đã thể hiện sự thông minh và đam mê học tập như thế nào?
A. Thông minh và mạnh mẽ
B. Thông minh và say mê học tập
C. Thông minh và hài hước
D. Thông minh kì lạ
Phương pháp giải:
Đọc câu văn đầu tiên và thứ hai trong đoạn hai của bài đọc Ma-ri Quy-ri để chọn đáp án đúng.
“Khi còn nhỏ, bà đã thể hiện sự thông minh và say mê khoa học. Sự say mê học tập đã thúc đẩy bà tiếp tục việc học của mình sau khi tốt nghiệp trung học.”
Lời giải chi tiết:
Từ khi còn nhỏ, Ma-ri đã thể hiện sự thông minh và đam mê học tập.
Chọn B.
Câu 4
Khi biết không thể học đại học ở Oa-so (Ba Lan), Ma-ri đã tỏ thái độ gì?
A. Hi vọng
B. Bất bình
C. Chán nản
D. Lo lắng
Phương pháp giải:
Đọc câu văn thứ ba trong đoạn hai của bài đọc Ma-ri Quy-ri để chọn đáp án đúng.
“Biết các trường đại học tại Oa-so (Ba Lan) không nhận phụ nữ, bà đã tỏ thái độ bất bình.”
Lời giải chi tiết:
Khi biết không thể học đại học ở Oa-so (Ba Lan), Ma-ri đã tỏ thái độ bất bình.
Chọn B
Câu 5
Việc Ma-ri rời Ba Lan và sang Pháp để học nói lên điều gì?
A. Thái độ thách thức chính quyền của Ma-ri.
B. Sự quyết tâm học tập của Ma-ri.
C. Sự bướng bỉnh của Ma-ri.
D. Sự thất vọng của Ma-ri đối với nền giáo dục của Ba Lan.
Phương pháp giải:
Suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Việc Ma-ri rời Ba Lan và sang Pháp để học nói lên sự quyết tâm học tập của Ma-ri.
Chọn B.
Câu 6
Điều khủng khiếp nào xảy ra với Ma-ri vào năm 1906?
A. Chồng bà là Pi-e Quy-ri qua đời.
B. Công trình nghiên cứu của hai vợ chồng bà không thành công.
C. Ma-ri mắc căn bệnh hiểm nghèo do tiếp xúc với các chất phóng xạ.
D. Ma-ri phải sống và tiếp tục nghiên cứu khoa học trong đau khổ, cô độc.
Phương pháp giải:
Đọc câu văn thứ ba trong đoạn ba của bài đọc Ma-ri Quy-ri để chọn đáp án đúng.
“Một thời gian ngắn sau khi họ phát hiện ra ra-đi-um, năm 1906, Pi-e đã qua đời vì bị một chiếc xe ngựa kéo đè lên khi đi bộ trên phố.”
Lời giải chi tiết:
Điều khủng khiếp nào xảy ra với Ma-ri vào năm 1906 là chồng bà là Pi-e Quy-ri qua đời.
Chọn A.
Câu 7
Bị ốm nặng do tiếp xúc trong thời gian dài với các chất phóng xạ, thái độ của Ma-ri Quy-ri như thế nào?
A. Không hề băn khoăn
B. Không hề lo lắng
C. Không bao giờ thất vọng
D. Không hề ân hận, buồn khổ
Phương pháp giải:
Đọc những câu văn cuối trong đoạn ba của bài đọc Ma-ri Quy-ri để chọn đáp án đúng.
“Mặc dù Ma-ri Quy-ri mất do tiếp xúc trong một thời gian dài với các chất phóng xạ để tìm ra được ra-đi-um, bà không bao giờ thất vọng về công việc của mình.”
Lời giải chi tiết:
Bị ốm nặng do tiếp xúc trong thời gian dài với các chất phóng xạ, thái độ của Ma-ri Quy-ri không bao giờ thất vọng
Chọn C.
Câu 8
Đánh giá về Ma-ri Quy-ri như thế nào?
A. Là một phụ nữ cống hiến cả cuộc đời cho khoa học.
B. Là một phụ nữ có bằng thạc sĩ và tiến sĩ vật lí.
C. Là nữ giáo sư đầu tiên tại trường đại học nổi tiếng thế giới.
D. Là một trong những nhà khoa học hoàn hảo nhất trong lịch sử.
Phương pháp giải:
Đọc câu văn đầu tiên của bài đọc Ma-ri Quy-ri để chọn đáp án đúng.
“Ma-ri Quy-ri là một trong những nhà khoa học hoàn hảo nhất trong lịch sử.”
Lời giải chi tiết:
Đánh giá về Ma-ri Quy-ri là một trong những nhà khoa học hoàn hảo nhất trong lịch sử.
Chọn D.
Câu 9
Tác dụng của dấu phẩy trong mỗi câu dưới đây là gì:
a) “Bà đã rời Ba Lan và vào năm 1891, đến học tại Sóc-bon, một trường đại học Pháp, nơi bà đã có bằng thạc sĩ và tiến sĩ vật lí.”
b) “Năm 1911, bà nhận được giải thưởng Nô-ben về hoá học khi khám phá ra ra-đi-um”
Phương pháp giải:
Suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
a) “Bà đã rời Ba Lan và vào năm 1891, đến học tại Sóc-bon, một trường đại học Pháp, nơi bà đã có bằng thạc sĩ và tiến sĩ vật lí.”
=> Ngăn cách các từ ngữ có cùng chức vụ trong câu.
b) “Năm 1911, bà nhận được giải thưởng Nô-ben về hoá học khi khám phá ra ra-đi-um”
=> Ngăn cách các thành phần phụ của câu (trạng ngữ) với chủ ngữ và vị ngữ.