Khác với những trò chơi giải trí phổ biến hiện nay, trò chơi Bắt chữ hay còn gọi là Đố vui dân gian đã được nghiên cứu và phát triển từ những sự tích dân gian hoặc những câu chuyện trong cuộc sống hàng ngày, trở thành một hình thức giải trí độc đáo thường được thực hiện trong các buổi gặp gỡ, sinh hoạt văn hóa của người Việt Nam.
Dần dần, những trò chơi này đã được tổng hợp và phát triển thành trò chơi Đố vui dân gian, mang trong mình bản sắc văn hóa dân tộc, góp phần làm giàu thêm di sản văn hóa Việt Nam, tôn vinh những giá trị truyền thống mà cha ông để lại.
- Tải trò chơi Đố vui dân gian cho Android.
- Tải trò chơi Đố vui dân gian cho iOS.
- Tải trò chơi Đố vui dân gian cho Windows Phone.
Hãy cùng Mytour khám phá các câu hỏi và đáp án thú vị của trò chơi Đố vui dân gian trong bài viết sau đây nhé:
Đáp án cho Đố vui dân gian từ câu 1 đến câu 50
Câu 1: Động vật sống trong câu chuyện dân gian, mùa Đông ấp trứng, mùa Hè nở con là gì?
Đáp án: Cây cau.
Câu 2: Nơi mà người nông dân làm việc trên đồng ruộng, khi khát nước, họ cần xuống uống nước từ đâu?
Đáp án: Bút mực.
Câu 3: Mùa Hè đến, cây mang áo đỏ như son, thay đổi lớp lá xanh non mượt mà, tạo cảnh như đón bạn đến trường. Cây gì?
Đáp án: Phượng.
Câu 4: Có ai cũng ngưỡng mộ và kính trọng, làm nổi bật vẻ mạnh mẽ, quyết liệt. Là ai?
Đáp án: Bà Triệu.
Câu 5: Bốn cột tứ trụ. Người ngự lên trên. Gươm bạc hai bên. Chầu vua thượng đế. Là gì?
Đáp án: Con voi.
Câu 6: Một hồ nước tròn vạnh, nước trong lạnh như tiền. Những cô gái như tiên. Ai mà xuống lội? (Là gì?).
Đáp án: Bánh trôi.
Câu 7: Thân dài mảnh mai. Ruột thẳng mượt mà. Khi thịt bị cắt đứt. Thì ruột vẫn thẳng không gian trần. (Là cái gì?).
Đáp án: Bút chì.
Câu 8: Con gì có thịt không xương. Nằm dưới nắng hoặc trời mưa cũng không sợ. Đứng đối diện với dòng nước lớn. Bảo vệ ruộng đồng xanh tươi mỗi ngày.
Đáp án: Con đê.
Câu 9: Cây khô một lá bốn mùa rụng. Đường đi uốn khúc nhẹ nhàng anh dũng. Gặp kẻ hèn nhát im lặng bước qua. Chờ người quả cảm mới tôn quý danh phận. Là gì?
Đáp án: Cây đàn.
Câu 10: Đố ai biết lá cờ quốc gia. Mê Linh, đất huyền thoại ghi dấu mãi mãi. Yếm, khăn đội nơi vùng trời cao. Kẻ thù Tô Định sợ hãi trốn thoát nhưng vô ích?
Đáp án: Hai bà trưng.
Câu 11: Tôi luôn ăn trước, sau cũng vẫn ăn tiếp. Ngày ngày phục vụ chúa trị vui buồn. Đây là gì?
Đáp án: Đầu bếp.
Câu 12: Một vật có thể nằm khi đi, cũng có thể nằm khi đứng, nhưng khi nằm thì lại đứng lên. Đó là gì?
Đáp án: Bàn chân
Câu 13: Đố ai thả tự do cho Thăng Long. Trong tối tăm, quyết tâm chiến đấu. Ở Đống Đa, sông Nhị hiên ngang. Kẻ Thanh phá tan ước mơ xâm lược?
Đáp án: Quang Trung.
Câu 14: Có đầu có đuôi, hình dạng vuông vắn như nhau. Thân có nhiều đốt, cắt ra rất nhanh và đều. Tính cách chân thực đáng yêu. Muốn biết mọi chiều dài ngắn đều có em? (Là cái gì?).
Đáp án: Thước kẻ.
Câu 15: Ở đỉnh cao nhất của đầu. Không đen như tóc, mà lại có màu đỏ tươi. Khi khỏe mạnh, nó sáng như mặt trời. Nhưng khi mệt yếu, màu sắc tươi sáng dần phai nhạt. Đó là gì?
Đáp án: Mào gà trống.
Câu 16: Một chiếc hộp hình vuông, có cửa đóng kín ở hai đầu. 100 con châu chấu lần lượt bò ra khỏi hộp. Con nào không đội mũ thì được tha, nhưng con nào đội mũ thì bị cắt đầu đi. Đó là gì?
Đáp án: Bao diêm.
Câu 17: Người giỏi mưu mẹo không bao giờ chịu thua. Chí Linh đã trải qua nhiều lần thử thách đắng cay. Trải qua mười năm chiến đấu tại Bình Định, ông đã chiến thắng và xây dựng thành trấn Đông Quan, khiến quân của Vương Thông phải lui tới. Đó là ai?
Đáp án: Lê Lợi.
Câu 18:
Có cái đầu nhưng không có cái đuôi. Giữa có một phần cứng nhưng lại có phần mềm. Đó là cái gì?
Đáp án: Đòn gánh.
Câu 19: Hạt giống được gieo ra khắp nơi trên ruộng đồng. Nhưng hạt giống đó không nảy mầm. Thay vào đó, các hạt giống khác mọc xanh vui mừng. Đó là cái gì?
Đáp án: Hạt mưa.
Câu 20: Em này từng sống trong bụi tre. Mùa đông gấp lại, mùa hè mở ra. Đó là cái gì?
Đáp án: Quạt giấy.
Câu 21: Không cần mái nhà nhưng lại trở thành mái. Không cần gieo trồng nhưng lại mọc đều. Càng già càng trắng sáng. Còn khi còn non thì đen bóng. Đó là cái gì?
Đáp án: Mái tóc.
Câu 22: Một lần quét sạch quân Đường. Nổi danh là Bố Cái Đại Vương từng thời. Tiếc thay mệnh bạc, tài cao. Giang sơn phải rơi vào ngoại bang. Đó là ai?
Đáp án: Phùng Hưng.
Câu 23: Vua nào có khuôn mặt sắt đen sì?
Đáp án: Mai Hắc Đế.
Câu 24: Hai cô nằm nghỉ hai phòng. Ngày thì mở cửa ra trông. Đêm thì đóng cửa lấp trong ra ngoài. Là gì?
Đáp án: Đôi mắt.
Câu 25: Năm ông cùng ở một nhà. Tình huynh nghĩa đệ vào ra thuận hòa. Bốn ông tuổi đã lên ba. Một ông đã già mới lại lên hai. Là gì?
Đáp án: Bàn tay.
Câu 26: Ở giữa bầu trời có một đám nước trong. Cá lòng tong lên không thấy đâu. (Là gì?).
Đáp án: Trái dừa.
Câu 27: Có răng mà không có miệng. Nhai cỏ nhưng không chịu ăn. (Là cái gì?).
Đáp án: Liềm.
Câu 28: Vị vua nào trong lịch sử nước ta từng sống trong chùa?
Đáp án: Lý Thái Tổ.
Câu 29: Người vua nào từ nhỏ đã làm nghề chăn trâu. Ở Trường Yên, một ngọn cờ lau đã bắt đầu khởi đầu. Là sứ quân dẹp loạn, chấm dứt tranh chấp. Người xây dựng nền độc lập, thống nhất, và văn minh phồn thịnh.
Đáp án: Đinh Tiên Hoàng.
Câu 30: Có làn da mềm mịn, trắng sáng. Bên trong, ruột trắng tinh khiết. Bạn của học sinh, thường được dùng để viết bảng? (Là cái gì?).
Đáp án: Mồ hôi.
Câu 31: Anh đâu cũng theo em. Yêu em, anh mới chuốc trầu cho em uống. (Là cái gì?).
Đáp án: Ống hút.
Câu 32: Trên sông Bạch Đằng, ai đã làm cho cọc gỗ dọc ngang sáng loáng? Đánh tan quân Nam Hán, vinh quang tỏa sáng như gươm thần giữa bầu trời?
Đáp án: Trần Hưng Đạo.
Câu 33: Có thể dùng để tát, giải nồng, đựng và đội đầu, nhưng không phải là gàu, quạt, nong hay mũ. Đó là cái gì?
Đáp án: Cái nón.
Câu 34: Dù nắng lửa hay mưa dầu, tôi không bỏ bạn. Nhưng khi tối, khi lửa tắt, bạn lại bỏ tôi. Đó là gì?
Đáp án: Con dơi.
Câu 35: Thân em có phần giống nửa chuột, nửa chim. Ban ngày treo chân ngủ, đêm tìm mồi bay. Tai và mắt của em rất giỏi, đặc biệt khi trời tối tăm. Em là con gì?
Đáp án: Con dơi.
Câu 36: Tôi từng khóc lóc theo cha, nhưng sau đó tôi đã đưa nợ nước và thù nhà ra cân. Khi tìm được sự giúp đỡ từ núi Lam, tôi đã viết ra Bình Ngô Đại Cáo. Tôi là ai?
Đáp án: Nguyễn Trãi.
Câu 37: Hai mẹ sinh ba chục con. Ở chung nhà mà còn sinh sự đánh nhau. Đánh nhau thì đánh trên đầu. Thiên hạ chạy tới coi lâu nó mòn. Là gì?
Đáp án: Cờ tướng.
Câu 38: Mười người thợ, lo đỡ mọi bề. Là gì?
Đáp án: Đôi chân.
Câu 39: Vốn dòng yêu nước từ xưa đến nay. Nuôi lòng trì trệ khi cần giữ nước.
Đáp án: Bình nước.
Câu 40: Chân đỏ, thân mình đen. Đầu trang trí hoa sen. Lên chầu Thượng đế. Đó là gì?
Đáp án: Cây nhang.
Câu 41: Con gì đánh bại vua, nhưng lại thua sư phụ trong chùa?
Đáp án: Con chấy.
Câu 42: Ở trên hang đá, ở dưới hang đá. Giữa có con cá thở ra, cái gì đó là gì?
Đáp án: Cái miệng.
Câu 43: Không có thủ, không có vỉ, không có nhĩ, không có tâm. Gốc ở trong rừng núi. Thường ăn thịt sống. Đó là gì?
Đáp án: Cái thớt.
Câu 44: Có thân dài và nhiều áo bọc quanh. Hàm răng sắc xếp đều hàng cạnh nhau. Đó là gì?
Đáp án: Bắp ngô.
Câu 45: Quả gì lúc nào cũng buồn bã một mình. Chẳng chia sẻ cùng ai, thật đáng thương, quả gì đó là gì?
Đáp án: Sầu riêng.
Câu 46: Con gì sống ở tận cùng châu phi xa xôi. Các loài thú trong rừng rậm thường sợ hãi khi nhìn thấy nó?
Đáp án: Sư tử.
Câu 47: Không thể chặt đứt, không thể bứt rời, không thể khô phơi, nhưng không đỏ. Đó là gì?
Đáp án: Nước.
Câu 48: Đầu đen như quạ, dạ trắng như bông, lưng thắt cổ bồng, đít mang theo lọ nước. Đó là cái gì?
Đáp án: Đèn dầu.
Câu 49: Đuôi ngắn ngủn, lại dài dòng. Khổ trai chắc lưỡi, hoài phên vách. Hai tên, một bí mật dài. Bốn phía mà bí ẩn, ba bên là gì? Con gì?
Đáp án: Thằn lằn.
Câu 50: Da mình đồng, mắt trên lưng. Chân ở giữa, bên trong bụng. Là gì?
Đáp án: Con ốc sên.
Đáp án Đố vui dân gian từ câu 51 đến câu 100
Câu 51: Lá xanh, cành đỏ, hoa vàng. Là là mặt đất, em giống ai? Là gì?
Đáp án: Rau sam.
Câu 52: Loẹt quẹt như đuôi gà cắt. Liến thiến như ngọn thối trôi. Chúa mất tôi, ngơ ngẩn kiếm mãi. Tôi mất chúa, nằm im lặng. Là gì?
Đáp án: Cái chổi.
Câu 53: Quả đỏ như bông hồng. Trắng trong, đen chấm như mè?
Đáp án: Thanh long.
Câu 54:
Vừa bằng đốt tay. Thay thế bọng máu. Đến mùa tháng sáu. Con cháu được ăn. Là gì?
Đáp án: Quả sim.
Câu 55: Loài vật sống mũi mọc sừng. Mặc áo giáp khỏe không ai bằng là gì?
Đáp án: Tê giác.
Câu 56: Cây to lá nhỏ, chiền chiện. Non ăn, già bán lấy tiền mà tiêu. Đó là cây gì?
Đáp án: Tre.
Câu 57: Đội đầu sắc vua ban phước. Dưới yếm thắm, dây vàng rạng ngời. Thần linh gọi đến là về. Ngồi trên mâm ngọc, gươm kề sau lưng? Đó là gì?
Đáp án: Gà trống cúng.
Câu 58: Loài vật có đuôi, có lông. Trẻ con và người già đều có điều này. Đó là con gì?
Đáp án: Mắt.
Câu 59: Thân dài, lưỡi cứng là ta. Có thể sử dụng mà không cần vũ khí. Đố bạn đó là cái gì?
Đáp án: Cái cuốc.
Câu 60: Nơi đất xanh kia tụ vốn. Mang về, đôi ta gắn bó không rời. Đi trước ai, đi sau tôi. Về nhà, ôm nhau giấc ngủ êm đềm. Đó là gì?
Đáp án: Đôi quanh gánh.
Câu 61: Trước lưng, sau bụng. Đầu trên, mắt dưới. Điều gì?
Đáp án câu 61 của đố vui dân gian: Cái chân.
Câu 62: Lúc còn bé, em có 2 chòi. Đến nửa đời, khuôn mặt như hoa thắm. Vượt hai mươi, tuổi già phong ba. Vượt ba mươi, sừng mới nảy mạnh. Đó là gì?
Đáp án: Mặt trăng.
Câu 63: Nhỏ thì áo em màu xanh. Lớn hơn anh, áo mới đỏ chói. Đó là gì?
Đáp án: Quả ớt.
Câu 64: Sinh ra từ đất mẹ hiền. Mọi người gọi tôi là người làm công. Chăm chỉ lo việc nước non. Mặc kệ thế gian, lòng vẫn đầy ắp. Đó là cái gì?
Đáp án: Ấm đất.
Câu 65: Lúc còn bé, em có 2 chòi. Đến nửa đời, khuôn mặt như hoa thắm. Vượt hai mươi, tuổi già phong ba. Vượt ba mươi, sừng mới nảy mạnh. Đó là gì?
Đáp án: Mặt trăng.
Câu 66: Tên em không thiếu không thừa. Tấm lòng như vàng, ngọt ngào vừa lòng anh. Đó là gì?
Đáp án: Quả đu đủ.
Câu 67: Năm người cầm một cặp cái gậy. Kéo đàn trâu trắng chạy vào hang. Đó là gì?
Đáp án: Ăn cơm.
Câu 68: Tám cánh cây chống đất khô. Hai bên nạng, chống cỏ cheo leo. Mắt liên quanh, đầu chẳng có nơi. Đó là gì?
Đáp án câu 68 của đố vui dân gian: Con cua.
Câu 69: Bên kia sông anh, bên này sông em. Anh đuổi theo vòng, vẫn chẳng bắt được em. Đó là gì?
Đáp án: Cối xay.
Câu 70: Cái chuông hình vuông vắn. Tay ngắn, chân dài. Bò qua hai hòn đá thiên thai. Hai tay ôm nàng tiên nữ. Đó là gì?
Đáp án: Cái yếm đào.
Câu 71: Bằng cánh tay nhỏ bé. Đổi lấy chén máu trao. Đến tháng sáu mùa nắng. Con cháu nhận lúa trái. Đó là gì?
Đáp án: Quả Sim.
Câu 72: Che dưới nắng, che trên mưa. Nhưng vẫn được gọi là người khôn. Đó là gì?
Đáp án: Mành che cửa.
Câu 73: Loại quả màu đỏ như hoa hồng. Trắng bên trong, có chấm đen như mè. Đó là quả gì?
Đáp án: Thanh long.
Câu 74: Vận đến nhà đón xuân về. Bay lượn đàn chim đông đầy. Khiến cho mùa xuân trở lại. Đó là con gì?
Đáp án: Chim én.
Câu 75: Loại củ tròn, có nhiều nhánh. Bọc lớp vỏ bạc bọc quanh. Khi nấu chung với rau, hương thơm xa gần. Đó là loại củ gì?
Đáp án: Tỏi.
Câu 76: Bốn cột và một thanh cheo. Dùng để cheo qua hũ nước mắm. Đó là gì?
Đáp án: Trâu đực.
Câu 77: Khi hè về, tiếng kêu ấy lại vang lên. Âm nhạc buồn thảm, cảm xúc sâu lắng. Đó là gì?
Đáp án: Con ve sầu.
Câu 78: Cổ dài, cánh mảnh, chân đen bay trắng. Lượn qua đồng cỏ xanh biếc. Phong cảnh quê hương thêm phần đẹp mắt. Nhưng lại bị thu hút bởi tiếng gọi ma quái. Đó là gì?
Đáp án: Con cò.
Câu 79: Bốn cây cột đình. Hai đinh nhọn sắc. Hai cái reo rắc. Một cái đập đẹp. Da đen trùng trục. Thích ướt đẫm đầm lầy. Đó là gì?
Đáp án: Con trâu.
Câu 80: Cây cao lum tum, lá rộng loe toe. Úp lại trong mùa đông, nở rộ trong mùa hè. Đó là cây gì?
Đáp án: Sen.
Câu 81: Tám xóm hội tụ thành hai bên. Cắt đứt cành tre, xây dựng cầu vượt qua. Đó là gì?
Đáp án: Ðôi quang gánh.
Câu 82: Vỏ xanh mướt, hình tròn tròn. Bên trong ẩn chứa nước ngọt êm đềm. Khi đục ra, ngon lành dễ chịu. Chính là thứ nước uống giải khát kỳ diệu! Đó là gì?
Đáp án: Quả dừa.
Câu 83: Lá mỏng không cành, không cội. Chỉ có một tờ, trao nhau thể hiện tình bạn. Đó là gì?
Đáp án: Lá thư.
Câu 84: Đứng góc nhà một thế lù lù. Ai chạm vào là reo lên oà khóc. Đó là gì?
Đáp án: Cối xay lúa.
Câu 85: Nước chảy từ đá ra đá. Tiếng rì rào như là bài hát của rừng. Gọi là sông, gọi là suối: xin đừng! Hỏi các bạn, hỏi em cưng, đó là gì?
Đáp án: Con khe.
Câu 86: Giống như quả cà, tai cứng. Đàng Trong có, Đàng Ngoài không. Đó là gì?
Đáp án: Bánh trôi.
Câu 87: Quả vỏ xanh lấp lánh, ruột đỏ tươi mát. Hạt nhỏ màu đen thui thủi. Ăn vào ngon lành, hãy đoán xem đó là quả gì?
Đáp án đố vui dân gian câu 87: Dưa hấu.
Câu 88: Tên gọi êm đềm, từ bầu sữa mẹ nuôi. Đó là gì?
Đáp án: Vú sữa.
Câu 89: Quả vỏ màu tím, hình tròn. Kết hợp với đậu thịt, ngon lành. Đó là quả gì?
Đáp án: Cà tím.
Câu 90: Đạp chân ở miền thanh bình, đội mũ như thiên binh. Mặc áo mã tiên, ban ngày cùng vợ, tối độc thân. Đó là gì?
Đáp án: Gà trống.
Câu 91: Thân dài, lưỡi cứng, hữu thủ vô túc. Đó là cái gì?
Đáp án đố vui dân gian câu 91: Cái cuốc.
Câu 92: Cây có nhánh sắt, cội ngà. Liệu chàng nho sĩ có biết đó là cây gì?
Đáp án: Cây dù.
Câu 93: Đuôi từ ngắn đến dài. Lưỡi liếc đều lúc, khôn mai mối. Tên một, tên hai, gọi là gì?
Đáp án: Thằn lằn.
Câu 94: Mùa hè tới, tiếng ve buồn. Để lòng người buồn thêm muôn phần. Đó là gì?
Đáp án: Con ve sầu.
Câu 95: Hình dạng tròn như quả mận, da màu trắng, khi ngâm vào muối thì rất giòn. Quả gì đây?
Đáp án: Cà pháo.
Câu 96: Bằng một ôm, không đầu, không cổ, không mồm, không răng. Đó là gì?
Đáp án: Cái nơm.
Câu 97: Trên đầu đội màu sắc của vua, dưới mặc yếm thắm, dây vàng lấp lánh. Thần linh đã gọi thì về, ngồi trên mâm ngọc, gươm kề sau lưng. Đó là gì?
Đáp án: Gà trống cúng.
Câu 98: Đầu màu đen như quạ, bụng trắng như bông, lưng thắt cổ bồng, đuôi mang lọ nước. Đây là cái gì?
Đáp án: Đèn dầu.
Câu 99: Người hiền nhanh trí ai bì, đã từng gặp gỡ khi đi sư Tàu. Một đời trong sạch từ trước đến nay, tiền vào chầu nộp kho. Đó là ai?
Đáp án: Mạc Đĩnh Chi.
Câu 100: Tám người dân vẫn cục đá tảng. Hai ông chồng xách nạng chạy theo. Là gì?
Đáp án đố vui dân gian câu 100: Con cua.
Đáp án Đố vui dân gian từ câu 101 đến câu 150
Câu 101: Mình màu vàng thắt đai cũng vàng. Một mình dọn dẹp sửa sang trong nhà. Là cái gì?
Đáp án: Cái chổi.
Câu 102: Một mẹ sinh được bọc con. Đứa nào đứa nấy đầu tròn như nhau. Xót thương số phận thương đau. Nên chúng lần lượt đập đầu ra đi. Là gì?
Đáp án: Bao diêm.
Câu 103: Củ gì mà da cam. Thịt lại giòn giòn. Ăn thì ngon lắm. Lại sáng mắt cơ? Là củ gì?
Đáp án: Cà rốt.
Câu 104: Con gì có đuôi, có lông. Trẻ già trai gái đều cùng mang theo. Là con gì?
Đáp án: Mắt.
Câu 105: Mặt như cái thớt, mình như cái mai. Cái răng khấp khiểng, cái tai thẳng đờ. Khi bài phú, khi ngâm thơ. Khi cúng ông nọ, khi thờ bà kia. Là gì?
Đáp án: Đàn nguyệt.
Câu 106: Vì nhà, vì nước giao tranh. Thanh gươm, yên ngựa, phá thành đốc quân. Sa cơ nào quản tấm thân. Mặc voi giày xéo, chết gần chồng con. Là ai?
Đáp án: Bùi Thị Xuân.
Câu 107: Đồng bạc, nước vàng. Con rắn nằm ngang. Lấy sào mà chọc. Nó ngóc đầu lên. Là gì?
Đáp án đố vui dân gian câu 107: Đèn dầu.
Câu 108: Vừa bằng cái đục đạc. Trong nạc ngoài xương. Thành thọ vô cương. Trong xương ngoài nạc. Là gì?
Đáp án: Quả ổi.
Câu 109: Giống như quả mận, da mình trắng lắm. Cho vào muối, ăn giòn giòn. Đoán xem, đó là quả gì?
Đáp án: Cà pháo.
Câu 110: Quả đỏ ngoài da, thịt cũng đỏ ngời. Canh nấu từ đó rất ngon, đoán xem đó là quả gì?
Đáp án: Cà chua.
Câu 111: Da cóc bọc bột lọc, bột lọc lại bọc than. Đâu là cái này?
Đáp án: Quả nhãn.
Câu 112: Quả nào tròn trụi, bên ngoài đầy gai. Bên trong có hạt đen thui, ruột đỏ chót, đoán xem đó là quả gì?
Đáp án: Gấc.
Câu 113: Lá nào ăn sống thì tốt, nấu canh thì độc? Là lá gì?
Đáp án: Trầu.
Câu 114: Cái gì vừa bằng cái đục đạc, trong là nạc ngoài là xương. Thành thọ không cưỡng, trong xương ngoài nạc. Đoán xem, đó là gì?
Đáp án: Quả ổi.
Câu 115: Quả nào tròn trụi, bên ngoài đầy gai. Bên trong có hạt đen thui, ruột đỏ chót, đoán xem đó là quả gì?
Đáp án: Gấc.
Câu 114: Đồ vật này chặt không đứt, bứt không rời, phơi không khô, chụm không đỏ. Đoán xem, đó là gì?
Đáp án: Nước.
Câu 117: Đây là câu đố về quả nào? Dáng tròn, to lớn, đầy gai. Bên trong có múi vàng tươi mới kỳ. Chưa chín, đóng cọc thơm ghê. Bổ ra ăn ngọt, cả nhà cùng ưa. Là quả gì?
Đáp án: Quả mít.
Câu 118: Mắt đầy quanh thân mới kỳ. Muốn ăn phải bỏ mắt đi đó mà. Xanh thì xào thịt đậm đà. Chín thì ngọt lịm, ăn thì thơm ngon. Là quả gì?.
Đáp án: Dứa.
Câu 119: Một cái trống có thể thủng ở hai đầu. Ở bên này có, ở bên Tàu lại không. Đó là gì?
Đáp án: Cái váy.
Câu 120: Quả này tròn trịa. Bề ngoài mịn màng, bên trong chứa ngọc. Hạt nhiều. Khi ăn, vị chua ngọt thật ngon lành! Đoán xem, quả gì đây?
Đáp án: Lựu.
Câu 121: Động vật có tính cách khéo léo. Thường gây ra những hỏng hóc rất đặc biệt. Đó là con gì?
Đáp án: Chuột.
Câu 122: Loài vật có cánh mỏng, đuôi dài. Khi bay hoặc đậu đều giơ cánh ra đều. Đó là con gì?
Đáp án: Chuồn chuồn.
Câu 123: Hình dáng tròn, to lớn và có nhiều gai. Bên trong có những múi vàng tươi mới rất đặc biệt. Chưa chín đã đủ mùi thơm lôi cuốn. Khi bổ ra ăn, mọi người trong nhà đều rất thích. Đó là gì?
Đáp án: Quả mít.
Câu 124: Khi đi thì ăn trước, khi ngồi thì đứng lên. Khi về thì vùng lội bùn lấm tay. Đó là gì?
Đáp án: Cái nón.
Câu 125: Có hình dạng bằng cái vung. Khi vùng xuống ao nước, không thấy gì. Khi cố gắng lấy ra thì không được. Đó là gì?
Đáp án câu đố vui dân gian 125: Bóng trăng.
Câu 126: Mình giống như quả cà nhưng có tai bị sứt. Ở bên trong thì có, ở bên ngoài thì không. Đó là gì?
Đáp án: Bánh trôi.
Câu 127: Cây có thân lum tum, lá mọc xanh loe toe. Mùa đông thì lá úp lại, mùa hè thì lá nở ra. Đó là cây gì?
Đáp án: Sen.
Câu 128: Quả nào mà có bên ngoài màu tím, hình dáng tròn. Khi mở ra, bên trong có đậu và thịt, ăn vào no ngon lành? Đó là quả gì?
Đáp án: Cà tím.
Câu 129: Một người mẹ sinh ra con mình được bọc quanh. Mỗi đứa đều có đầu tròn giống nhau. Xót thương số phận của họ, nên họ lần lượt đập đầu ra đi. Đó là gì?
Đáp án: Bao diêm.
Câu 130: Một loại cà có bên ngoài màu đỏ. Thịt bên trong cũng màu đỏ, ngon lành đến khó cưỡng. Nấu canh màu đỏ đẹp thay. Bạn ơi, hãy đoán, đó là quả gì?
Đáp án: Cà chua.
Câu 131: Hoa màu vàng nhưng quả lại màu xanh. Bên trong quả xanh, ruột trắng, nhưng hạt lại màu vàng. Đó là quả gì?
Đáp án: Bí đao.
Câu 132: Mẹ hình vuông, con hình tròn. Mỗi lần sinh, đẻ ra 20 con. Đó là gì?
Đáp án đố vui dân gian câu 132: Bao thuốc lá.
Câu 133: Có hình dáng tròn và nhiều nhánh. Mặc một chiếc áo bạc xung quanh. Khi nấu rau xào, không thể thiếu điều này. Mùi thơm của nó có thể cảm nhận từ xa và gần. Đó là củ gì?
Đáp án: Tỏi.
Câu 134: Bằng kích thước với trái cau. Thường được sử dụng để lau chùi hoặc quét đi trước. Đó là gì?
Đáp án: Ngón chân cái.
Câu 135: Thách thức ai đến Nhật Bản, qua Trung Quốc. Sắp xếp những bài thơ bi hài tốt nhất. Tuyên truyền vận động cho cuộc Di cư sang phương Đông. Tập hợp cùng những nhà sư phụ ở khắp mọi miền. Ai là người đó?
Đáp án: Phan Bội Châu.
Câu 136: Của ta, chẳng thể chặt đứt, cũng không thể dứt ra khỏi? Đó là gì?
Đáp án: Cái bóng.
Câu 137: Di chuyển một cách chậm rãi. Mang theo cả ngôi nhà trên lưng. Sống thọ vô hạn. Đó là một loài có khả năng sống hai đời. Đó là gì?
Đáp án: Con rùa.
Câu 138: Quả có vỏ màu vàng xanh. Ăn vào rất ngọt và thơm. Khi pha nước uống, tạo ra hương vị mát lành. Nó còn ngon hơn cả chanh. Đó là quả gì?
Đáp án đố vui dân gian câu 138: Cam.
Câu 139: Có vỏ màu cam, nhưng thịt lại giòn ngon. Ăn vào rất ngon miệng và còn tốt cho mắt nữa. Đó là củ gì?
Đáp án: Củ cà rốt.
Câu 140: Một loại cây có hình dáng xoè ra nhưng lại khá lỗi thời. Lá của nó cũng xoè ra nhưng lại không mấy hấp dẫn. Có một thứ sinh vật bất hạnh nằm ở giữa. Đó là gì?
Đáp án: Cây dứa.
Câu 141: Mặt giống như cái thớt, thân như cái mai. Răng khấp khiểng, tai thẳng đờ. Khi làm bài phú, khi sáng tác thơ. Khi cúng ông bà, khi thờ tự. Đó là gì?
Đáp án: Đàn nguyệt.
Câu 142: Thân to mũm mĩm. Da thịt mịn màng. Xuất hiện trên đồng làng. Nhưng lại được gọi là tây. Đó là củ gì?
Đáp án: Khoai tây.
Câu 143: Cây cao loè xoè. Lá xanh loè xoè. Có thằng què. Nằm chỗ giữa. Đó là gì?
Đáp án: Cây dứa.
Câu 144: Con này sống mũi mọc sừng. Mình mặc áo giáp rất khỏe mạnh. Ai cũng biết nó là gì?
Đáp án: Tê giác.
Câu 145: Trổ bông ở trên cao. Nhưng trái đâm nhào xuống dưới đất sâu. Đó là củ gì?
Đáp án: Lạc.
Câu 146: Đặc tính hài hước. Thích chơi trò đùa. Không phải lợn phì, ngủ nhiều, ăn no. Vậy mà Sao Trư Bát Giới lại đến thăm dò bà con? Đó là con gì?
Đáp án: Cá heo.
Câu 147: Đồng bạc, nước vàng. Con rắn nằm ngang. Dùng sào chọc, nó đẩy đầu lên. Đó là gì?
Đáp án: Đèn dầu.
Câu 148: Hai đám xương và da, từng sống ở hai bờ non. Giờ đây, hòa lại thành một nhà. Khí chất huyền bí kia, đâu phân biệt ai làm xương, ai làm da? Câu hỏi nghệ thuật tưởng chừng dễ dàng này đang làm ta suy ngẫm.
Đáp án: Cây hương.
Câu 149: Một chiếc chuông hình vuông, bên ngoài trông rất ngắn gọn. Nhưng tay thì ngắn, chân thì dài, khiến cho việc vượt qua hai hòn động thiên thai trở nên khó khăn. Cả hai tay ôm lấy nàng tiên nữ làm say đắm lòng người. Đáp án đang ẩn chứa trong câu đố này là gì nhỉ?
Đáp án đố vui dân gian câu 149: Cái yếm đào.
Câu 150: Thân nhỏ bé của em, ai cũng thương yêu. Các bà, các chị, các dì đều dành tình yêu và quan tâm cho em. Dù đi đâu, lại đi đâu, em vẫn được mọi người quan tâm và chăm sóc. Câu đố này rất đáng yêu, bạn có biết đáp án là gì không?
Đáp án: Cây kim.
...............................................
Mọi người hãy tải về file dưới đây để xem thêm câu trả lời. Chúc mọi người có những giây phút thú vị khi tham gia trò chơi!