Theo mục đích sử dụng, pháp luật hiện hành phân loại đất thành nhiều loại khác nhau, và mỗi loại sẽ có ký hiệu riêng. Vậy DKV là loại đất gì? Hãy cùng Mytour khám phá thông tin về đất DKV ngay sau đây:

I. Khám phá đất DKV tại Việt Nam
1. Đất DKV có nghĩa là gì?
DKV là viết tắt của loại đất dùng cho khu vui chơi giải trí và công cộng. Theo quy định của luật đất đai 2013, DKV thuộc nhóm đất phi nông nghiệp, được phép sử dụng để xây dựng các công trình hoặc nếu không có công trình thì khu đất đó phải phục vụ cho các hoạt động vui chơi giải trí như vườn hoa, bãi tắm, và các khu vui chơi giải trí công cộng khác (trừ rạp chiếu phim, rạp xiếc, và các dịch vụ trò chơi khác,…).
2. Có thể xây nhà trên đất DKV không?

2.1 Quy định
Theo khoản 1 điều 6 của luật Đất đai 2013, nguyên tắc sử dụng đất phải phù hợp với mục đích. Vì vậy, việc xây dựng nhà ở trên đất khu vui chơi giải trí, công cộng (đất DKV) là không được phép.
Nếu có nhu cầu xây dựng nhà ở trên đất DKV, chủ sở hữu cần thực hiện thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2.2 Xử lý quy phạm
Trong trường hợp cố tình xây dựng nhà ở trên đất DKV mà không có sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền, người vi phạm sẽ bị xử phạt theo quy định tại khoản 2, 3 điều 7 Nghị định số 102/2014/NĐ – CP như sau:
- Nếu diện tích đất dưới 5 ha, mức phạt tiền sẽ dao động từ 10 – 20 triệu đồng
- Nếu diện tích đất từ 5 – 10 ha, mức phạt sẽ từ 20 – 30 triệu đồng.
- Nếu diện tích đất lớn hơn 10 ha, mức phạt sẽ từ 30 – 50 triệu đồng.
Bên cạnh đó, người vi phạm sẽ phải khôi phục lại tình trạng đất như trước khi xảy ra vi phạm và phải nộp lại số lợi bất hợp pháp đã thu được từ hành vi vi phạm.
3. Những khu vực có đất DKV chủ yếu tại Việt Nam
Đất DKV – loại đất dành cho khu vui chơi giải trí công cộng đang thu hút nhiều nhà đầu tư tại nước ta, chủ yếu tập trung ở Phú Quốc – một trong những điểm du lịch nổi tiếng nhất Việt Nam hiện nay.
Theo quy hoạch tại bản đồ 486 ở Phú Quốc, đất DKV chủ yếu tập trung ở các khu vực như đường Cửa Lấp Suối Mây gần sân bay, đường Bào và trục đường DT 46,…
4. Thời gian sử dụng đất DKV
Thời hạn sử dụng của đất DKV không vượt quá 50 năm theo quy định tại điều 126 của luật Đất đai.
II. 4 bước chuyển đổi đất DKV thành đất ở
Để có thể xây dựng nhà ở trên đất DKV, chủ sở hữu cần thực hiện thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Các bước cụ thể như sau:
1. Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Để thực hiện thủ tục chuyển đổi từ đất DKV sang đất ở, cần chuẩn bị hồ sơ với các loại giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT:
- Đơn xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Bước 2: Nộp hồ sơ
Hồ sơ chuyển đổi đất DKV sang đất ở sẽ được nộp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường.
3. Bước 3: Tiếp nhận và xử lý hồ sơ

Nếu hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận sẽ thông báo và hướng dẫn người nộp bổ sung, hoàn thiện hồ sơ trong thời hạn không quá 3 ngày.
Nếu hồ sơ hợp lệ, Phòng Tài nguyên và Môi trường sẽ tiến hành thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa và thẩm định nhu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Sau đó, người sử dụng đất sẽ được hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. Phòng Tài nguyên và Môi trường sẽ trình UBND cấp huyện để xem xét quyết định cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng. Dữ liệu đất đai và hồ sơ địa chính sẽ được cập nhật và điều chỉnh. Cuối cùng, người sử dụng đất cần hoàn thành nghĩa vụ tài chính để kết thúc quá trình xử lý hồ sơ.
4. Bước 4: Nhận kết quả
Kết quả sẽ được trả tại Phòng Tài nguyên và Môi trường. Thời gian trả kết quả không quá 14 ngày kể từ ngày tiếp nhận, riêng đối với những khu vực như vùng núi, vùng sâu vùng xa và hải đảo không vượt quá 25 ngày.
III. Vấn đề bồi thường khi đất DKV bị thu hồi
Đất DKV, nếu bị thu hồi do quy hoạch, sẽ được bồi thường theo đúng quy định của pháp luật.
1. Các trường hợp đất DKV bị thu hồi

Theo khoản 1, Điều 16 của Luật đất đai 2013, đất DKV phục vụ mục đích vui chơi, giải trí công cộng sẽ bị Nhà nước thu hồi khi:
- Đất DKV vi phạm các quy định về luật đất đai sẽ bị thu hồi ngay lập tức;
- Đất DKV có thể bị thu hồi vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng; trong các chính sách phát triển kinh tế – xã hội, và các mục đích quốc phòng, an ninh.
- Đất DKV sẽ bị thu hồi nếu người sở hữu tự nguyện trả lại, chấm dứt quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật hoặc có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
2. Các trường hợp đất DKV bị thu hồi mà không được bồi thường
Khi Nhà nước giao quyền sử dụng đất DKV cho cá nhân, tổ chức mà không thu tiền sử dụng đất:
- Nhà nước giao quyền sử dụng đất DKV cho tổ chức có nghĩa vụ thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn;
- Nhà nước giao đất DKV cho tổ chức để quản lý;
- Nhà nước cho thuê đất DKV với hình thức trả tiền hàng năm hoặc một lần cho toàn bộ thời gian thuê nhưng được miễn phí;
- Đất DKV được giao hoặc cho thuê không đúng đối tượng, không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
- Nhà nước giao hoặc cho thuê quyền sử dụng đất DKV có thời hạn nhưng không được gia hạn;
- Nhà nước giao, cho thuê đất DKV cho các tổ chức, doanh nghiệp để thực hiện dự án đầu tư, nhưng dự án không sử dụng đất đúng tiến độ, chậm tiến độ quá 24 tháng hoặc đất DKV không được sử dụng trong vòng 12 tháng liên tiếp. Để tránh bị thu hồi quyền sử dụng đất DKV trong trường hợp này, chủ đầu tư cần làm đơn xin gia hạn tối đa 24 tháng và nộp khoản tiền chậm tiến độ.
- Người sử dụng đất DKV vi phạm nghiêm trọng quy định của Nhà nước về mục đích sử dụng đất, lặp đi lặp lại nhiều lần;
- Người sử dụng đất DKV có hành vi cố tình hủy hoại đất;
- Người sử dụng đất DKV tự nguyện trả lại quyền sử dụng đất cho Nhà nước;
- Người được giao đất DKV để quản lý nhưng không chịu trách nhiệm, để đất bị lấn chiếm;
- Người sử dụng đất DKV cố tình không thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định, đã bị xử phạt hành chính nhiều lần nhưng vẫn tiếp tục vi phạm;
- Tổ chức được giao đất và phải thu tiền sử dụng đất nhưng tổ chức đó bị cắt giảm, giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;
- Cá nhân được giao đất và thu tiền sử dụng đất đã mất nhưng không có người thừa kế theo đúng quy định của pháp luật.