Khái niệm “Đất LUK” đã trở nên quen thuộc với nhiều người, nhờ vai trò quan trọng của nó trong việc quản lý và sử dụng đất trồng lúa cũng như các loại cây trồng khác. Vậy Đất LUK là gì? Hãy cùng Mytour khám phá định nghĩa và quy trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất nhé!

I. Đất LUK là gì?
1. Định nghĩa
Đất LUK là loại đất dành cho trồng lúa nước còn lại, thuộc nhóm đất nông nghiệp. Theo Nghị định 35/2015/ND-CP về quản lý và sử dụng đất lúa:
- Đất LUC: Là đất chuyên dùng để trồng lúa nước, cho phép sản xuất từ 2 vụ lúa trở lên mỗi năm.
- Đất LUK: Là phần đất lúa nước còn lại, chỉ phù hợp cho việc trồng 1 vụ lúa nước mỗi năm.
- Còn có đất LUN (đất lúa nương), tức là loại đất trồng lúa nương hay còn gọi là lúa rẫy – lúa được trồng trên đất khô tại những nơi không có điều kiện để trồng lúa nước.

Các khái niệm này không chỉ liên quan đến việc canh tác và sản xuất nông nghiệp mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến quy hoạch sử dụng đất, cũng như bảo đảm tính bền vững của nguồn tài nguyên đất đai. Mỗi loại đất đều có mục đích sử dụng riêng, vì vậy bạn cần chú ý phân biệt.
2. Mục đích sử dụng
Đất LUK được xếp vào loại đất nông nghiệp, chuyên dùng để trồng lúa nước phục vụ nhu cầu của người dân. Đây là một phần thiết yếu trong nhóm đất nông nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong sản xuất của nền kinh tế chúng ta. Ngoài việc cung cấp thực phẩm thiết yếu, nó còn mang lại thu nhập và đảm bảo cuộc sống ổn định cho người dân.

Ngoài ra, mục đích sử dụng đất LUK rất đa dạng và có vai trò quan trọng trong việc xác định cách thức sử dụng và khai thác một khu vực đất đai. Chính vì lý do này, việc quản lý và phân chia đất sao cho phù hợp với sự phát triển kinh tế và xã hội của khu vực là rất cần thiết.
II. Sự khác biệt giữa đất LUK và LUC
Hiểu rõ đặc điểm và sự khác nhau giữa các loại đất sẽ giúp chúng ta có cái nhìn tổng quan về việc sử dụng đất trồng lúa và cách phân chia đất đai trong cả khu vực đô thị và nông thôn. Theo Nghị định số 35/2015/NĐ-CP về quản lý và sử dụng đất trồng lúa, hai loại đất này được phân biệt như sau:
Đất LUC | Đất LUK |
|
|
Cả 2 loại đất đều thuộc nhóm đất nông nghiệp. |
III. Các quy định pháp luật về sử dụng đất LUK
Để sử dụng đất một cách hiệu quả và hợp pháp, việc nắm vững khái niệm đất LUK và cập nhật các quy định pháp luật liên quan là vô cùng cần thiết:
- Theo quy định pháp luật hiện hành của Việt Nam, mọi tổ chức, cá nhân sử dụng đất LUK phải đảm bảo việc canh tác diễn ra theo đúng quy hoạch và dưới sự giám sát, chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền.
- Diện tích đất được giao cần phải được sử dụng một cách hợp lý. Người sử dụng không được để đất LUK bị bỏ hoang, ô nhiễm hoặc hư hại. Mọi hành vi vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của Luật đất đai hiện hành.
- Các cá nhân và tập thể sử dụng đất LUK cần thực hiện canh tác đúng kỹ thuật, tăng vụ và luân canh để đạt hiệu quả sản xuất tối ưu.
- Việc mở rộng diện tích trồng lúa nước của cá nhân hoặc tập thể phải được thực hiện theo đúng kỹ thuật và đạt hiệu quả cao nhất. Ngoài ra, cần tiến hành cải tạo, bồi dưỡng để nâng cao độ màu mỡ cho đất trồng lúa.
- Người sử dụng đất LUK cần chuẩn bị đầy đủ quy trình và hồ sơ đăng ký với cơ quan chức năng khi có nhu cầu chuyển đổi quyền sử dụng đất. Quy trình thay đổi quyền sử dụng đất sẽ chỉ được tiến hành khi nhận được sự phê duyệt.
IV. Quy định về việc chuyển đổi đất LUK thành đất ở
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 134 Luật Đất đai 2013:
“Nhà nước có chính sách bảo vệ đất trồng lúa, hạn chế việc chuyển đổi đất trồng lúa sang mục đích phi nông nghiệp. Trong trường hợp cần thiết phải chuyển đổi một phần diện tích đất trồng lúa sang mục đích khác, Nhà nước sẽ có biện pháp bổ sung diện tích đất hoặc nâng cao hiệu quả sử dụng đất trồng lúa.”
Như vậy, nếu đất LUK đáp ứng đủ các yêu cầu pháp lý, có thể chuyển đổi thành đất ở. Việc sử dụng đất LUK cho mục đích phi nông nghiệp không bị cấm, mà chỉ bị hạn chế. Do đó, đất trồng lúa vẫn có thể được sử dụng cho mục đích ở, miễn là kế hoạch sử dụng đất hàng năm của huyện phải phù hợp với sự thay đổi này.

V. Quy trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất
1. Chuẩn bị hồ sơ
Người sử dụng đất cần nộp 01 bộ hồ sơ trong trường hợp muốn chuyển mục đích sử dụng đất và phải có sự cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Căn cứ vào Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất như sau:
a) Đơn đề nghị chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Hồ sơ trình lên Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền để xin phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất bao gồm:
a) Các tài liệu theo quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Biên bản kiểm tra thực địa;
c) Bản sao thuyết minh dự án đầu tư đối với các dự án không cần trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, không cần cấp giấy chứng nhận đầu tư; bản sao báo cáo kinh tế – kỹ thuật của tổ chức sử dụng đất trong trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình; văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai và Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đã lập khi cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc thẩm định dự án đầu tư hoặc xét duyệt dự án cần trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, phải cấp giấy chứng nhận đầu tư;

d) Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất và điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai và Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP cho các dự án không cần trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, không cần cấp giấy chứng nhận đầu tư và không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình.
Nếu hộ gia đình, cá nhân xin chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên, phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 59 của Luật Đất đai;
đ) Trích lục bản đồ địa chính của thửa đất hoặc kết quả đo đạc địa chính thửa đất;
e) Tờ trình kèm theo dự thảo quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư này.

Các cá nhân, tổ chức, và hộ gia đình phải nộp hồ sơ xin chuyển đổi tài sản gắn liền với đất và mục đích sử dụng đất tới Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Nhận hồ sơ
Cơ quan nhà nước sẽ tiến hành nhận hồ sơ. Nếu hồ sơ thiếu thông tin hoặc có vấn đề không phù hợp, cơ quan sẽ thông báo và hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định trong vòng 03 ngày làm việc. Nếu hồ sơ hợp lệ và đầy đủ, hồ sơ của bạn sẽ được chuyển sang bước giải quyết tiếp theo.

3. Xử lý hồ sơ
Sở Tài Nguyên và Môi Trường có nhiệm vụ thẩm tra hồ sơ, thực hiện kiểm tra thực địa và đánh giá nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất. Đồng thời, cơ quan cũng hỗ trợ người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định và chỉ đạo cập nhật, điều chỉnh cơ sở dữ liệu, hồ sơ địa chính về đất đai.
5. Trả kết quả
Cuối cùng, kết quả sẽ được Sở Tài Nguyên và Môi Trường địa phương xử lý và chuyển giao. Thời gian trả kết quả là 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Đối với các vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, hoặc khu vực có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, thời hạn trả kết quả không quá 25 ngày.

VI. Mức xử phạt cho hành vi tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất
Vi phạm trong sử dụng đất có thể gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường, xã hội và nền kinh tế, đồng thời làm ảnh hưởng đến quy hoạch và sắp xếp không gian của cả khu vực đô thị và nông thôn. Cùng Mytour tìm hiểu về mức xử phạt cho hành vi này:
Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định mức phạt cho các cá nhân và hộ gia đình tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất LUK như sau:
- Đối với diện tích đất dưới 0,5ha: Phạt hành chính từ 2 – 5 triệu đồng.
- Diện tích đất từ 0,5 – 1ha: Phạt hành chính từ 5 – 10 triệu đồng.
- Diện tích đất từ 1 – 3ha: Phạt hành chính từ 10 – 20 triệu đồng.
- Diện tích đất lớn hơn 3ha: Phạt hành chính từ 20 – 50 triệu đồng.

Ngoài việc bị phạt theo mức quy định, người vi phạm còn phải khôi phục lại trạng thái ban đầu của đất. Đồng thời, họ cũng có thể phải hoàn trả mọi lợi nhuận bất hợp pháp có được từ việc sử dụng đất không đúng mục đích. Để đảm bảo sự phát triển bền vững và hài hòa cho cả khu vực đô thị và nông thôn, việc bảo vệ và duy trì tính đồng nhất trong sử dụng đất là rất quan trọng.