Đậu đũa | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Eudicots |
(không phân hạng) | Rosids |
Bộ (ordo) | Fabales |
Họ (familia) | Fabaceae |
Phân họ (subfamilia) | Faboideae |
Chi (genus) | Vigna |
Loài (species) | V. unguiculata |
Phân loài (subspecies) | V. u. subsp. sesquipedalis |
Danh pháp ba phần | |
Vigna unguiculata subsp. sesquipedalis (L.) Verdc. |
Đậu bắp còn được gọi là đậu dải áo (danh pháp ba phần: Vigna unguiculata subsp. sesquipedalis) là một phân loài của họ Đậu. Trong loài Vigna unguiculata, còn có nhiều phân loài khác như đậu đen.
Các đặc điểm
Đậu bắp là cây leo hàng năm, thường được trồng để thu hoạch quả làm thực phẩm. Quả đậu bắp dài từ 35 đến 75 cm, thường được chế biến giống như đậu cô ve. Đậu bắp ra quả sau khoảng 60 ngày từ khi gieo hạt và thường có quả xuất hiện theo từng cặp trên cây. Loài này thích hợp với khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới, được trồng phổ biến ở Đông Nam Á và miền nam Trung Quốc.
Ở châu Phi, đậu bắp là một loại thực phẩm truyền thống quan trọng, cung cấp dinh dưỡng phong phú, góp phần vào sự ổn định lương thực, phát triển nông thôn và duy trì bền vững hệ sinh thái.
Các giống cây trồng
Tại Việt Nam, có hai loại đậu bắp:
- Đậu lùn: cây cao từ 50 đến 70 cm, quả ngắn từ 30 đến 35 cm, thịt quả dày, thời gian phát triển ngắn (70 - 75 ngày), năng suất thấp hơn so với đậu leo.
- Đậu leo: cây có thân phát triển không hạn chế, quả dài từ 40 đến 70 cm, màu sắc quả có thể từ xanh nhạt (đối với giống hạt trắng) đến xanh đậm (đối với giống hạt đen). Có nhiều loại như đậu hạt trắng, hạt đỏ, hạt trắng đỏ, hạt đen và hạt trắng đen.
Ứng dụng thực phẩm
Quả đậu bắp có thể được ăn khi còn xanh hoặc đã chín. Thường thì đậu bắp được cắt ngắn trước khi chế biến. Ở Tây Ấn, đậu bắp được xào cùng với khoai tây và tôm. Ở Malaysia, đậu bắp thường được xào với ớt và một loại mắm tôm đặc trưng, hoặc dùng trong salad chín. Ngoài ra, đậu bắp còn được cắt ngắn và chiên cùng trứng tráng.
Tại Việt Nam, đậu bắp thường được cắt ngắn, sau đó luộc hoặc xào cùng thịt bò, tôm khô...
Giá trị dinh dưỡng
Đậu bắp là nguồn cung cấp protein, vitamin A, thiamin, riboflavin, sắt, phosphor và kali rất tốt, đồng thời cũng rất giàu vitamin C, folat, magnesi và mangan.
Giá trị dinh dưỡng cho mỗi 100 g (3,5 oz) | |
---|---|
Năng lượng | 196 kJ (47 kcal) |
Carbohydrat | 8 g |
Chất xơ | 3.6 g |
Chất béo | 0 g |
Protein | 3 g |
Tỷ lệ phần trăm được ước tính dựa trên khuyến nghị Hoa Kỳ dành cho người trưởng thành, ngoại trừ kali, được ước tính dựa trên khuyến nghị của chuyên gia từ Học viện Quốc gia. |
Mỗi 100 gam đậu bắp cung cấp 47 calo, 0 gam chất béo, 0 mg cholesterol, 4 mg natri (0% giá trị hàng ngày), 8 gam carbohydrate tổng cộng (2% giá trị hàng ngày) và 3 gam protein (5% giá trị hàng ngày). Ngoài ra, đậu bắp còn cung cấp 17% vitamin A, 2% sắt, 31% vitamin C và 5% canxi nhu cầu hàng ngày. (Phần trăm giá trị hàng ngày dựa trên chế độ ăn 2000 calo. Giá trị hàng ngày cá nhân có thể khác biệt tùy vào nhu cầu)
Ứng dụng trong y học
Quả tươi, hạt tươi hoặc hạt đậu đũa khô có thể được sử dụng để điều trị các vấn đề như khó tiêu, mụn nhọt, đau lưng, bệnh tiết niệu, di tinh, ra mồ hôi trộm hoặc trị rắn cắn.
- Các loại đậu
Ghi chú
Thư viện hình ảnh
Các liên kết bên ngoài
- ITIS 524853 Lưu trữ 2006-10-01 trên Wayback Machine
- Hướng dẫn làm đậu xanh Trung Quốc từng bước Lưu trữ 2011-09-27 trên Wayback Machine