Đậu tương | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Eudicots |
(không phân hạng) | Rosids |
Bộ (ordo) | Fabales |
Họ (familia) | Fabaceae |
Phân họ (subfamilia) | Faboideae |
Tông (tribus) | Phaseoleae |
Phân tông (subtribus) | Glycininae |
Chi (genus) | Glycine |
Phân chi (subgenus) | G. subg. Glycine |
Loài (species) | G. max |
Danh pháp hai phần | |
Glycine max (L.) Merr. | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
|
Đậu nành hay đỗ tương, hoặc đậu tương (danh pháp hai phần: Glycine max) là loại cây họ Đậu (Fabaceae), là loài bản địa của Đông Á. Loài này giàu hàm lượng chất đạm protein, được trồng để làm thức ăn cho người và gia súc.
Cây đậu nành là cây thực phẩm có hiệu quả kinh tế lại dễ trồng. Sản phẩm từ cây đậu nành được sử dụng rất đa dạng như dùng trực tiếp hạt thô hoặc chế biến thành đậu phụ, ép thành dầu đậu nành, nước tương, làm bánh kẹo, sữa đậu nành, tào phớ, okara... đáp ứng nhu cầu đạm trong khẩu phần ăn hàng ngày của người cũng như gia súc.
Ngoài ra, trong cây đậu nành còn có tác dụng cải tạo đất, tăng năng suất các cây trồng khác. Điều này có được là hoạt động cố định N2 của loài vi khuẩn Rhizobium cộng sinh trên rễ cây họ Đậu.
Phân loại
Chi Glycine đã được Carl Linnaeus đưa ra vào năm 1737 trong bản in đầu tiên của quyển Genera Plantarum. Từ glycine có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp - glykys (ngọt) và có thể liên quan đến chất ngọt của củ ăn được sản xuất ở Bắc Mỹ dưới dạng cây đậu thân leo, Glycine apios, hiện nay là Apios americana. Đậu tương xuất hiện lần đầu trong quyển Species Plantarum của Linnaeus, với tên gọi là Phaseolus max L. Việc hợp nhất Glycine max (L.) Merr., theo đề xuất của Merrill vào năm 1917, đã trở thành tên chính thức được công nhận của loài này.
Chi Glycine Willd. được chia thành 2 phân chi là Glycine và Soja. Phân chi Soja (Moench) F.J. Herm. bao gồm cây đậu tương được trồng Glycine max (L.) Merr., và cây đậu dại Glycine soja Sieb. & Zucc. Cả hai loài đều là cây thảo năm. Glycine soja là tổ tiên hoang dã của Glycine max, và chúng mọc hoang ở Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan và Nga. Phân chi Glycine bao gồm ít nhất 25 loài cây dại lâu năm, ví dụ như Glycine canescens F.J. Herm. và G. tomentella Hayata, cả hai được tìm thấy ở Úc và Papua New Guinea.
Tương tự như các loài cây trồng khác có quá trình thuần hóa lâu dài, mối quan hệ giữa các loài đậu tương hiện đại và các loài dại có thể không còn rõ ràng ở bất kỳ mức độ nào.
Khả năng cố định đạm
Nhiều loài trong họ đậu (alfalfa, đậu côve, đậu pea, đậu bean, đậu lăng, đậu tương, đậu phộng và các loài khác) chứa các vi khuẩn cộng sinh được gọi là Rhizobia, chúng sống trong các nốt sần của bộ rễ. Các vi khuẩn này có khả năng đặc biệt là cố định nitơ từ khí quyển thành ammoniac (NH3). Phản ứng hóa học như sau:
- N2 + 8 H + 8 e → 2 NH3 + H2
Sau đó, ammoniac được chuyển hóa thành dạng amoni (NH4), mà một số cây thực phẩm có thể hấp thụ nhờ vào phản ứng sau:
- NH3 + H → NH4
Diện tích canh tác đậu tương
Đất nước mẹ của đậu tương là Đông Nam Á, nhưng 45% diện tích canh tác và 55% sản lượng đậu tương trên toàn cầu nằm ở Mỹ. Năm 2000, Mỹ sản xuất 75 triệu tấn đậu tương, trong đó hơn một phần ba được xuất khẩu. Các nước lớn khác sản xuất đậu tương bao gồm Brasil, Argentina, Trung Quốc và Ấn Độ. Phần lớn sản lượng đậu tương của Mỹ được dùng để nuôi gia súc hoặc xuất khẩu, mặc dù tiêu thụ đậu tương trong nước đang tăng lên. Dầu đậu tương chiếm tới 80% lượng dầu ăn tiêu thụ tại Mỹ.
Đậu tương biến đổi gen
Đậu tương là một trong số các cây lương thực đã được cải tiến gen (GMO) để tăng năng suất. Hiện nay, khoảng 80% lượng đậu tương trồng thương mại là GMO. Công ty Monsanto là một trong những công ty hàng đầu thế giới trong lĩnh vực sản xuất cây biến đổi gen nói chung và đậu tương biến đổi gen nói riêng.
Thành phần hóa học trong hạt đậu tương
Giá trị dinh dưỡng cho mỗi 100 g (3,5 oz) | |
---|---|
Năng lượng | 1.866 kJ (446 kcal) |
Carbohydrat | 30,16 g |
Đường | 7,33 g |
Chất xơ | 9,3 g |
Chất béo | 19,94 g |
Chất béo bão hòa | 2,884 g |
Chất béo không bão hòa đơn | 4,404 g |
Chất béo không bão hòa đa | 11,255 g |
Protein | 36,49 g |
Tryptophan | 0,591 g |
Threonine | 1,766 g |
Isoleucine | 1,971 g |
Leucine | 3,309 g |
Lysine | 2,706 g |
Methionine | 0,547 g |
Cystine | 0,655 g |
Phenylalanine | 2,122 g |
Tyrosine | 1,539 g |
Valine | 2,029 g |
Arginine | 3,153 g |
Histidine | 1,097 g |
Alanine | 1,915 g |
Acid aspartic | 5,112 g |
Acid glutamic | 7,874 g |
Glycine | 1,880 g |
Proline | 2,379 g |
Serine | 2,357 g |
Vitamin | Lượng %DV |
Vitamin A equiv. | 0% 1 μg |
Vitamin B6 | 22% 0.377 mg |
Vitamin B12 | 0% 0 μg |
Vitamin C | 7% 6.0 mg |
Vitamin K | 39% 47 μg |
Chất khoáng | Lượng %DV |
Calci | 21% 277 mg |
Đồng | –% 1,658 mg |
Sắt | 87% 15.70 mg |
Magnesi | 67% 280 mg |
Phosphor | 56% 704 mg |
Kali | 60% 1797 mg |
Natri | 0% 2 mg |
Kẽm | 44% 4.89 mg |
Other constituents | Quantity |
Nước | 8,54 g |
Tỷ lệ phần trăm được ước tính dựa trên khuyến nghị Hoa Kỳ dành cho người trưởng thành, ngoại trừ kali, được ước tính dựa trên khuyến nghị của chuyên gia từ Học viện Quốc gia. |
Trong hạt đậu tương có các thành phần hóa học bao gồm Protein (40%), lipid (12-25%), glucid (10-15%); cũng như các khoáng chất Ca, Fe, Mg, P, K, Na, S; các vitamin A, B1, B2, D, E, F; enzyme, sáp, nhựa, cellulose.
Đậu tương chứa đầy đủ các axit amin cơ bản như isoleucine, leucine, lysine, methionine, phenylalanine, tryptophan, valine. Ngoài ra, nó được xem là một nguồn protein hoàn chỉnh vì nó cung cấp một lượng đáng kể các axit amin không thể thay thế mà cơ thể cần.
Các sản phẩm từ đậu tương thường được gọi là 'thay thế thịt' vì chúng giàu đạm thực vật và có thể thay thế đạm động vật. Thậm chí, lượng protein trong 100 gram đậu tương có thể tương đương với 800 gram thịt bò.
Ở các quốc gia như Nhật Bản, Trung Quốc, 60% lượng đạm tiêu thụ hàng ngày đến từ đậu tương, qua các sản phẩm như đậu hũ, đậu phụ, sữa đậu nành... Lượng đạm trong đậu tương cao hơn rất nhiều so với các loại đậu khác.