Dầu nhân thể là một loại dầu được trích xuất từ con nhân thể (Euphausia superba), một loài tôm nhỏ sống thành đàn lớn ở vùng biển Nam Cực. Nó giàu dưỡng chất như axit béo omega-3 gốc phospholipid và astaxanthin, một chất chống oxy hóa mạnh giúp giảm các triệu chứng tiền kinh nguyệt và đau bụng kinh, những vấn đề ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt của phụ nữ, đặc biệt là các bạn gái trẻ. Dầu nhân thể có khả năng chống lão hóa với thành phần omega 3-6-9, vitamin A, vitamin E. Nó cũng chứa các dinh dưỡng như:
- Axit béo omega-3 gốc phospholipid.
- Chất chống oxy hóa tự nhiên, như astaxanthin – được xem là một trong những chất chống oxy hóa tự nhiên mạnh nhất.
- Phospholipid giúp bảo vệ màng tế bào.
- Các loại vitamin và khoáng chất cần thiết cho cơ thể (vitamin A, E, …).
- Choline giúp phát triển trí não.
Nhân thể là gì?
Nhân thể là một nhóm giáp xác nhỏ, phân bố rộng khắp các vùng biển trên thế giới, tập trung nhiều nhất ở Nam Cực và Bắc Cực. Nhân thể có liên quan họ với các loài động vật biển như tôm, cua, ... Theo thống kê, có hơn 80 loài nhân thể khác nhau, trong đó nhân thể Nam Cực (Euphausia superba) là loài có giá trị kinh tế cao, do chúng sống thành đàn lớn trong các vùng nước không bị đóng băng. Khi di chuyển, đàn nhân thể có thể dài hàng km và mật độ hàng triệu con trên một mét khối.
Sự khác biệt giữa dầu nhân thể và dầu cá
Dầu nhân thể có chứa nhiều axit béo omega-3, chủ yếu là axit Eicosapentaenoic (EPA) và axit Docosahexaenoic (DHA), gắn với gốc phospholipid. Dầu nhân thể thường được so sánh với dầu cá. Mặc dù cả hai đều cung cấp omega-3 cần thiết cho cơ thể, nhưng chúng khác nhau về cấu trúc và tính chất.
Điểm khác biệt đầu tiên và quan trọng nhất là gốc axit béo omega-3. Trong khi omega-3 từ dầu cá có gốc triglyceride, các axit béo omega-3 từ dầu nhân thể hầu hết đều có gốc phospholipid. Triglyceride là một dạng este gồm 3 axit béo liên kết với 1 gốc glycerol, trong khi phospholipid chỉ gồm 2 axit béo liên kết với 1 gốc glycerol. Nhóm phosphat có trong phospholipid kết nối với một đầu hữu cơ ưa nước và kết nối với gốc glycerol. Đầu hữu cơ ưa nước này bao gồm choline (là thành phần chủ yếu), ethanolamine, glycerol, inositol orserine. Sự khác biệt cấu trúc giữa hai loại axit béo tạo ra các đặc tính khác nhau. Trong khi triglyceride ít hòa tan và kị nước, phospholipid với 1 đầu kị nước và 1 đầu ưa nước giúp nó có khả năng hòa tan tốt hơn.
Điểm khác biệt thứ hai là về khả năng chống oxy hóa. Trong dầu nhân thể, hàm lượng chất chống oxy hóa tự nhiên cao hơn đến 47 lần so với dầu cá. Astaxanthin là thành phần quan trọng giúp dầu nhân thể có khả năng chống oxy hóa mạnh mẽ.
Khác biệt tiếp theo là dầu nhân thể được coi là sản phẩm 'xanh, sạch và an toàn' hơn dầu cá. Các tài liệu công bố cho thấy, sinh vật ở vị trí thấp trong chuỗi thức ăn thường chứa ít độc tố hơn. Nhân thể là loài nằm ở cuối chuỗi thức ăn, chỉ ăn sinh vật đơn bào, do đó rất sạch và không chứa độc tố, kim loại nặng (như chì, thủy ngân, …) từ môi trường. Vì vậy, dầu nhân thể là sản phẩm 'sạch' rất thích hợp cho cơ thể, đặc biệt là trẻ em. Nhân thể gần như không bị tuyệt chủng, việc đánh bắt nhân thể được quản lý nghiêm ngặt, chỉ được thực hiện vào mùa và cấp phép bởi CCAMRL, làm cho dầu nhân thể trở thành sản phẩm 'xanh' thân thiện với môi trường.
Ngoài ra, do được chiết xuất từ nhân thể nên dầu nhân thể có mùi vị tôm thơm ngon, không gây mùi tanh như dầu cá.
Các nghiên cứu tiền lâm sàng và lâm sàng về dầu nhân thể và dầu cá
Nhiều nghiên cứu cho thấy tác dụng sinh học của axit béo có gốc phospholipid tốt hơn so với gốc triglyceride, đặc biệt là đối với axit béo omega-3. Ngoài ra, khả năng hấp thu omega-3 từ dầu nhân thể cao hơn nhiều lần so với omega-3 từ dầu cá.
Các nhà nghiên cứu đã tiến hành thử nghiệm về tính sinh khả dụng (khả năng hấp thu vào cơ thể) của axit béo omega-3 trong dầu nhân thể trên con người. Kết quả cho thấy nồng độ EPA và DHA trong huyết thanh tăng đáng kể, chứng minh rằng axit béo omega-3 từ dầu nhân thể có tính sinh khả dụng rất cao.
Trong một thử nghiệm mù đôi kéo dài 1 tháng, 76 người thừa cân và béo phì được ngẫu nhiên chia thành ba nhóm sử dụng ba loại thực phẩm khác nhau: dầu nhân thể, dầu cá và dầu ô-liu. Hàm lượng EPA trong dầu nhân thể và dầu cá là bằng nhau. Sau 4 tuần, các nhà nghiên cứu phát hiện rằng nhóm dùng dầu nhân thể có nồng độ huyết tương EPA cao hơn so với nhóm dùng dầu cá.
Một thử nghiệm khác kéo dài 7 tuần với 113 người (có mỡ máu cao) được chia thành 3 nhóm: dầu nhân thể, dầu cá và nhóm không điều trị. Kết quả cho thấy cả hai nhóm sử dụng dầu nhân thể và dầu cá đều có nồng độ huyết tương EPA và DHA cao hơn so với nhóm không điều trị.
Tuy nhiên, trong một thử nghiệm mù đôi giả dược trên những người tình nguyện khỏe mạnh để đánh giá tác dụng của dầu nhân thể, dầu cá và giả dược lên tế bào hồng cầu và huyết tương. Thử nghiệm kéo dài 4 tuần này là thử nghiệm đầu tiên về tác động của omega-3 đến thành phần axit béo trong tế bào hồng cầu, giúp đánh giá khả năng hấp thu trong dài hạn. Liều lượng omega-3 trong dầu cá và dầu nhân thể là như nhau. Kết quả cho thấy nhóm dùng dầu nhân thể có nồng độ huyết tương và tế bào hồng cầu tăng cao hơn và khả năng hấp thu axit béo omega-3 cũng cao hơn gấp 2,5 lần so với nhóm dùng dầu cá.
Lợi ích của việc sử dụng dầu nhân thể
Dầu nhân thể mang lại hiệu quả omega-3
Một nghiên cứu kéo dài 8 tuần của Đại học Sydney (Úc) trên hai nhóm người trưởng thành có cùng trạng thái sức khỏe.
Nhóm 1 | Nhóm 2 |
---|---|
Sử dụng dầu nhuyễn thể NKO: 500 mg/ngày | Sử dụng dầu cá: 500 mg/ngày |
Chỉ số omega-3 = 6,69 | Chỉ số omega-3 = 5.89 |
Theo đó, chỉ số omega-3 cho thấy lượng omega-3 hấp thu vào cơ thể. Chỉ số omega-3 càng gần 8 thì nguy cơ mắc bệnh tim mạch càng thấp.
Vì vậy, omega-3 từ dầu nhân thể NKO được hấp thu cao hơn omega-3 từ dầu cá và giúp giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch tốt hơn.
Dầu nhân thể giảm mỡ máu và chỉ số đường huyết
Nghiên cứu của Đại học McGill và Trung tâm JSS Medical Research (Canada) trong 12 tuần trên 120 bệnh nhân từ 25-75 tuổi có nguy cơ mắc bệnh tim mạch đã được công bố trên tạp chí Alternative Medicine Review. Các bệnh nhân được điều trị với liều lượng 1-1.5g dầu nhân thể mỗi ngày. Dầu nhân thể sử dụng trong nghiên cứu là dầu nhân thể Neptune Krill Oil (NKO) từ Neptune Technology and Bioressources, Laval, Quebec, Canada. Kết quả cuối cùng cho thấy:
Các chỉ tiêu quan trọng liên quan bệnh tim mạch |
1000 mg dầu nhuyễn thể NKO/ngày |
3.000 mg dầu cá/ngày |
---|---|---|
Mức cholesterol | Giảm -13,6% | Giảm -5,9% |
Mức triglyceride | Giảm -11,5% | Giảm -3,2% |
Cholesterol có hại LDL | Giảm -33,9% | Giảm -4,6% |
Cholesterol có lợi HDL | Tăng +43,3% | Tăng +4,2% |
Chỉ số đường huyết | Giảm -6,3% | Giảm -3,3% |
Dầu nhuyễn thể là một phương pháp an toàn từ thiên nhiên giúp giảm mỡ máu và chỉ số đường huyết; ngoài ra, chi phí sử dụng dầu nhuyễn thể thấp hơn so với các lựa chọn khác.
Dầu nhuyễn thể làm giảm viêm khớp và sưng viêm mãn tính
Nghiên cứu của Đại học Health Network Toronto (Canada) cho thấy: với liều lượng dầu nhuyễn thể Neptune Krill Oil được sử dụng (500 mg/ngày), sau 14 ngày, các triệu chứng sưng viêm giảm rõ rệt:
- Phản ứng viêm CRP giảm 29,7%
- Chứng đau và cứng khớp giảm 25,7%
- Suy giảm chức năng vận động giảm 29,3%
Dầu nhuyễn thể được khuyên dùng cho những đối tượng mắc các bệnh về khớp, suy giảm chức năng vận động, bị các chứng sưng viêm khớp mãn tính, có nguy cơ bệnh khớp (bao gồm người béo phì, người làm việc với tư thế gây áp lực lên khớp...)
Dầu cá hồi Neptune Krill Oil giúp giảm các triệu chứng tiền kinh nguyệt một cách hiệu quả mà không gây tác dụng phụ như thuốc giảm đau. Nghiên cứu từ Đại học McGill và Bệnh viện Sacré-Coeur (Canada) cho thấy điều này trên một nhóm 70 phụ nữ thuộc nhiều độ tuổi khác nhau, được công bố trên tạp chí Alternative Medicine Review.
Nghiên cứu của Đại học Barry (Miami, Florida, Mỹ) đã chỉ ra rằng việc sử dụng dầu cá hồi Neptune Krill Oil hàng ngày có thể cải thiện đáng kể hoạt động trí não sau 3-6 tháng. Đây là viên dược phẩm có hiệu quả trong việc tăng khả năng tập trung, ghi nhớ và lên kế hoạch.
Các triệu chứng tiền kinh nguyệt |
500 mg dầu nhuyễn thể NKO/ngày |
1.000 mg dầu cá/ngày |
---|---|---|
Sưng phù, sưng tấy | Giảm -21% | Giảm -10% |
Đau phần bụng dưới | Giảm -34% | Giảm -20% |
Trầm cảm, căng thẳng | Giảm -39% | Giảm -13% |
Đau ngực, đau nhức cơ bắp | Giảm -42% | Giảm -15% |
Cáu kỉnh | Giảm -47% | Giảm -10% |
Dầu cá hồi Neptune Krill Oil không chỉ giúp giảm các triệu chứng tiền kinh nguyệt mà còn có tác dụng phòng ngừa lão hóa cho phụ nữ. Điều này được chứng minh trong nghiên cứu của Đại học McGill và Bệnh viện Sacré-Coeur (Canada) trên một nhóm phụ nữ thường gặp các triệu chứng này.
Nghiên cứu từ Đại học Barry (Miami, Florida, Mỹ) cho thấy rằng dầu cá hồi Neptune Krill Oil có thể cải thiện đáng kể hoạt động trí não sau 3-6 tháng sử dụng. Viên dược phẩm này cũng có tác dụng làm tăng khả năng tập trung, ghi nhớ và lên kế hoạch.
Dầu cá hồi Neptune Krill Oil giúp tăng cường khả năng tập trung, ghi nhớ và lên kế hoạch một cách hiệu quả. Điều này đã được nghiên cứu bởi Đại học Barry (Miami, Florida, Mỹ) và được chứng minh rõ rệt trên những người sử dụng sản phẩm này.
- Tăng cường khả năng tập trung lên đến 60,2%, khả năng ghi nhớ tăng thêm 48,8%, và khả năng lên kế hoạch tăng thêm 47,8%
Dầu cá hồi Neptune Krill Oil là giải pháp hiệu quả để cải thiện chứng tăng động giảm chú ý (ADHD)
Các nghiên cứu về dầu cá hồi Neptune Krill Oil cho bệnh nhân mắc chứng tăng động giảm chú ý (ADHD) cho thấy sản phẩm này không chỉ an toàn mà còn có khả năng cải thiện chức năng não và chất lượng sống của bệnh nhân.
Chế biến và sản xuất dầu cá hồi Neptune Krill Oil
Quy trình chế biến dầu cá hồi Neptune Krill Oil đặc biệt quan trọng để đảm bảo chất lượng sản phẩm, từ việc chiết xuất đến duy trì tính sinh khả dụng của axit béo omega-3 và astaxanthin.
Phospholipid và astaxanthin trong dầu nhuyễn thể rất nhạy cảm với nhiệt độ và các hóa chất. Để đảm bảo sự tinh khiết và ổn định, quá trình chiết xuất và tinh lọc đòi hỏi sự hiểu biết chuyên sâu về hóa học và quy trình kỹ thuật tỉ mỉ.
Hiện nay, trên thế giới chỉ có ba nhà sản xuất dầu nhuyễn thể chính là Neptune Technologies and Bioressources (Canada), Aker Biomarine Antarctic AS (Na Uy), Enzymotec Ltd. (Israel) và PharmaCare Laboratories (Australia) với các thương hiệu như Bioglan Red Krill Oil.
Các sản phẩm được chiết xuất từ nhuyễn thể có sẵn trên thị trường quốc tế.
Hiện nay, có rất nhiều loại dầu nhuyễn thể được sản xuất và phân phối rộng rãi trên thế giới.
Các thương hiệu nổi bật về dầu nhuyễn thể gồm Neptune Krill Oil, Azantis Pure Krill Oil, Krill Omega, Nature Made Krill Oil, Omega Red và nhiều sản phẩm khác được đánh giá cao từ các website và trang báo uy tín.
Neptune Krill Oil là sản phẩm được sử dụng rộng rãi trong các nghiên cứu về tác dụng của dầu nhuyễn thể đối với sức khỏe con người. Sản phẩm này đã được nhiều tổ chức quốc tế uy tín chứng nhận như New Dietary Ingredient (FDA, Mỹ), PARNUTS và Novel Food (EFSA, châu Âu), Natural Product Number (NNPD, Canada), Complementary Medicine (TGA, Úc), HALAL (IFANCA). Các phát minh 6800299B1 (Mỹ) và 1417211B1 (Châu Âu) đã công nhận rằng dầu nhuyễn thể Neptune Krill Oil, với omega-3 gốc phospholipid, có khả năng hấp thu cao hơn gấp 2,5 lần so với omega-3 gốc triglyceride trong dầu cá.