Dầu Mazut, còn được biết đến với tên gọi dầu FO hay dầu nhiên liệu, là sản phẩm nặng thu được từ quá trình chưng cất dầu thô parafin và asphalt dưới áp suất khí quyển và chân không. Các loại dầu FO có điểm sôi cao. Trong ngành kỹ thuật, dầu FO thường được phân loại thành FO nhẹ và FO nặng, với những đặc tính hóa học khác nhau, ảnh hưởng đến việc sử dụng chúng như một loại nhiên liệu và các kỹ thuật đạt hiệu quả cao.
Phân loại
- Dầu FO nhẹ có điểm sôi từ 200-300 °C, tỷ trọng từ 0,88 đến 0,92.
- Dầu FO nặng có điểm sôi trên 320 °C và tỷ trọng từ 0,92 đến 1,0 hoặc cao hơn. Độ nhớt của dầu FO rất cao, dao động trong khoảng 250-7.000 đơn vị Red-Wood, trong khi đó, độ nhớt của dầu DO chỉ từ 40-70 đơn vị.
Tiêu chuẩn chất lượng
Tiêu chuẩn chất lượng nhiên liệu đốt lò (FO) theo TCVN 6239:2002
Tên chỉ tiêu | Đơn vị | Phương pháp thử | FO NO1 | FO N02A (2.0 S) | FO N02B (3.5 S) | FO N03 |
---|---|---|---|---|---|---|
Nhiệt trị (phút) | Cal/g | ASTM D240/ASTM D4809 | 9800 | |||
Hàm lượng lưu huỳnh (tối đa) | mg/kg | TCVN 6701:2000 (ASTM D2622)/ASTM D129 ASTM D4294 | 2.0 | 2.0 | 3.5 | 3.5 |
Độ nhớt động học ở 50C | mm²/s | ASTM D445 | 87 | 180 | 180 | 380 |
Điểm chớp cháy cốc kín (phút) | C | TCVN 6608:2000/ASTM D3828/ASTM D93 | 66 | |||
Cặn cacbon (tối đa) | % | TCVN 6324:2000/ASTM D189/ASTM D4530 | 6 | 16 | 16 | 22 |
Điểm đông đặc (tối đa) | C | TCVN 3753:1995/ASTM D97 | 12 | 24 | ||
Hàm lượng tro (tối đa) | % | TCVN 2690:1995/ASTM D482 | 0.15 | 0.35 | ||
Hàm lượng nước (tối đa) | % | TCVN 2692:1995/ASTM D95 | 1.0 | |||
Tạp chất dạng hạt (tối đa) | % | ASTM D473 | 0.15 | |||
Khối lượng riêng | kg/m³ | TCVN 6594:2000 (ASTM D1298) | 965 | 991 |
Ứng dụng
Dầu FO được sử dụng làm nhiên liệu cho các hệ thống đốt lò trong công nghiệp, bao gồm lò hơi, lò nung, lò đốt dạng bay hơi, ống khói, cũng như cho các động cơ đốt trong trên tàu biển,...
Quản lý và bảo quản
Dầu FO cần được lưu trữ dưới dạng lỏng trong các thiết bị đặc biệt, và các thùng chứa phải luôn được đậy kín để bảo đảm chất lượng.
Đặt xa nguồn nhiệt và ngoài tầm với của trẻ em. Bảo quản ở nơi thoáng mát, tránh hiện tượng tích tụ Hydro sulfide có trong nhiên liệu. Sử dụng thiết bị bảo hộ lao động khi tiếp xúc với loại nhiên liệu này.
Tránh để nhiên liệu bị đổ, rò rỉ hoặc tràn trong quá trình vận chuyển và sử dụng, vì nó có thể gây tác hại lâu dài cho môi trường. Cấm lửa, cấm hút thuốc, không sử dụng thiết bị điện cầm tay hoặc thiết bị viễn thông không an toàn trong khu vực chứa và bơm rót dầu.
Dầu FO-R
FO-R (Fuel Oils – Rubber) là sản phẩm chủ yếu trong quy trình sản xuất nhiên liệu từ cao su phế thải bằng công nghệ tiên tiến của Nhật Bản. Công nghệ này đang được áp dụng tại Nhật để tái chế cao su phế thải như vỏ xe, nhựa,...
Hiện tại, ở Việt Nam, dầu mazut FO-R đang ngày càng được ưa chuộng hơn so với dầu FO thông thường nhờ những ưu điểm nổi bật của nó.
- Hiện tại, giá dầu DO và FO trên thị trường cao hơn rất nhiều so với giá dầu FO–R. Do đó, việc sử dụng FO–R giúp giảm chi phí sản xuất đáng kể.
- Dầu FO-R dễ đốt nhờ vào độ nhớt thấp và điểm chớp cháy thấp. Hàm lượng nước và tạp chất cũng rất ít, làm cho quá trình đốt trở nên đơn giản hơn. Xem thêm thông tin trong bảng số liệu đính kèm.
- Dầu FO có độ ăn mòn thiết bị cao hơn so với FO–R vì hàm lượng lưu huỳnh trong FO (2.0 hoặc % KL) lớn hơn so với FO–R (chỉ 0.6% KL).
- FO–R có thể được sử dụng làm nhiên liệu cho các ngành công nghiệp như lò hơi, sản xuất kính, đốt rác, asphalt, nung gốm sứ, nấu nhôm hay đồng mà không cần thay đổi thiết bị, chỉ cần điều chỉnh một số thông số trên đầu đốt.
- Cả dầu FO và FO-R đều chứa hydrocarbon, vì vậy việc trộn lẫn chúng không gây vấn đề hóa học. Dầu FO có tỷ trọng cao hơn, do đó nằm dưới, trong khi dầu FO-R có tỷ trọng thấp hơn và nằm trên. Khi dầu FO được đốt hết, nhiệt độ xông dầu sẽ giảm dần để chuyển sang đốt dầu FO-R, và khi chỉ còn dầu FO-R, có thể tắt hẳn xông dầu.