1. Một số đặc điểm sinh học của cây dây đau xương
Dây đau xương là loại cây leo, có thân màu xám và hình dạng trụ. Lá của dây đau xương mọc xen kẽ nhau, có hình dạng tim và có gân. Mặt trên của lá mượt mà, mặt dưới có lớp lông trắng.
Hoa của cây dây đau xương có màu vàng xanh, mọc thành từng cụm ở kẽ lá, có thể thành nhiều chùm hoặc chùm đơn lẻ. Quả của cây dây đau xương có hình tròn hoặc hình bầu dục, chuyển sang màu đỏ khi chín, bên trong chứa hạt với lớp nhầy bao quanh.
Cây dây đau xương có thân leo và lá hình tim
2. Tác dụng và cách sử dụng dược liệu dây đau xương
Ở nước ta, dây đau xương thường mọc hoang ở nhiều tỉnh thành, đặc biệt là ở khu vực miền núi các tỉnh phía Bắc. Theo y học cổ truyền, dây đau xương được xem như một loại dược liệu có khả năng khu phong, trừ thấp, và làm sảng khoái; nó cũng được sử dụng để điều trị các bệnh về đau nhức xương khớp và phong thấp.
Y học hiện đại đã tiến hành nghiên cứu trên ruột thỏ và phát hiện ra rằng dây đau xương chứa các thành phần như histamin, acetylcholine có khả năng ức chế hoạt động co bóp của cơ trơn. Ngoài ra, dây đau xương còn có tác dụng lợi tiểu, ổn định huyết áp, ức chế hệ thần kinh trung ương, và có tác dụng an thần đối với loài động vật này.
Dây đau xương chứa nhiều hoạt chất có ích cho sức khỏe như glycoside phenolic, alkaloid, dinorditerpen glucosid, tinosinesid,… Tất cả phần của cây dây đau xương đều có thể sử dụng làm dược liệu, có thể thu hái quanh năm và sử dụng tươi hoặc phơi khô khi cần. Liều lượng thông thường khoảng 10 - 12g/ngày, có thể sử dụng bên ngoài da hoặc uống dưới dạng nước.
Trong y học dân gian, dây đau xương được coi là một vị thuốc dùng để điều trị các vấn đề như trật khớp, bong gân, đau nhức cơ bắp, thấp khớp, bị rắn cắn, sốt rét,...
Dây đau xương thường được sử dụng trong việc điều trị các bệnh về xương khớp
3. Một số phương pháp chữa bệnh sử dụng dây đau xương
3.1. Phương pháp chữa đau lưng mỏi gối do thận yếu
- Thành phần dược liệu: Mỗi lần 12g: rễ cỏ xước, dây đau xương, thỏ ty tử, củ mài; Mỗi lần 16g: tỳ giải, cốt toái bổ, đỗ trọng.
- Cách sử dụng: Tất cả các dược liệu trên được kết hợp thành một thang thuốc, có thể sắc uống hoặc ngâm trong rượu trong vòng 1 tháng trước khi sử dụng.
3.2. Phương pháp chữa trị sau khi bị rắn cắn
- Thành phần dược liệu: 20g lá tía tô, 20g dây đau xương, 30g lá thài lài và 50g rau sam.
- Phương thức sử dụng: Tất cả các dược liệu đều được sử dụng dưới dạng tươi, sau khi rửa sạch, giã nhỏ rồi vắt lấy nước để uống, phần còn lại dùng để đắp lên vết rắn cắn.
3.3. Bài thuốc điều trị chứng bong gân và sai khớp
- Thành phần dược liệu: Lấy một lượng bằng nhau từng loại: mủ xương rồng bà, lá thầu dầu tía, lá canh châu, gừng sống, lá náng, lá kim cang, vỏ sòi, lá mua, huyết giáp, vỏ núc nác, củ nghệ, đinh hương, quế chi, hạt trấp, lá bưởi bung, hồi hương, lá dây đau xương, hạt máu chó, lá tầm gửi cây khế.
- Phương thức sử dụng: Giã nhỏ toàn bộ dược liệu và sau đó đem sấy nóng, sau đó đặt vào một tấm khăn mỏng và áp dụng lên vùng khớp bị sai hoặc bong gân.
3.4. Bài thuốc điều trị chứng thấp khớp
Có thể chọn một trong hai phương pháp dưới đây để sử dụng:
- Phương pháp thứ nhất: nấu các loại dược liệu sau thành cao để uống: huyết giác, lá lốt, tầm xuân, kê huyết đằng, ngưu tất, rễ bưởi bung, hoàng lục, thổ phục linh, dây đau xương và hoàng nàn chế.
- Phương pháp thứ hai: các loại dược liệu lấy một lượng bằng nhau để sắc thành cao, sau đó dùng mỗi ngày 6g: dây đau xương, củ kim cang.
3.5. Phương pháp chữa đau nhức xương khớp
Có thể lựa chọn sử dụng một trong hai phương pháp sau:
- Phương pháp thứ nhất: thái nhỏ phần thân của dây đau xương rồi sao vàng và ngâm cùng rượu với tỷ lệ 1:5 trong vòng 1 tháng. Sau đó hàng ngày lấy 1 chén nhỏ để dùng, uống 3 lần/ngày. Nếu không uống được rượu thì có thể sắc dây đau xương để uống liên tục trong 15 - 20 ngày.
- Phương pháp thứ hai: rửa sạch dây đau xương, giã nát cùng chút nước rồi đắp trực tiếp lên vùng xương khớp đau nhức.
3.6. Phương pháp chữa sưng đỏ mu bàn chân và đầu gối
- Thành phần dược liệu: mỗi vị 20g: rễ và lá cây lá lốt, cốt khí củ, rễ cỏ xước, dây đau xương, dây cam thảo.
- Cách dùng: đem sắc toàn bộ dược liệu rồi chắt lấy phần nước, dùng liên tiếp trong 7 - 21 ngày.
Dây đau xương phơi khô là một trong những dược liệu quan trọng được sử dụng trong nhiều bài thuốc trị nhiều bệnh khác nhau
3.7. Phương pháp chữa đau thần kinh tọa
- Thành phần dược liệu: mỗi vị 20g: kê huyết đằng, ngưu tất, dây đau xương, cẩu tích, cốt toái bổ; 12g ba kích; 8g thiên niên kiện.
- Cách dùng: sắc toàn bộ dược liệu trên để lấy nước uống trong ngày. Duy trì liên tục cho đến khi không còn triệu chứng của bệnh.
3.8. Phương pháp chữa bệnh liệt nửa người phải
- Thành phần dược liệu: 10g rễ đinh lăng; 3g gừng tươi; 8g mỗi vị: cây xấu hổ, dây trâu cổ, đậu chiều, dây đau xương; 6g cây thần sa; 5g mỗi vị: quế, quả hồ tiêu chín; 4g cây bách bệnh.
- Cách dùng: sắc toàn bộ dược liệu lấy nước uống mỗi ngày.
3.9. Phương pháp chữa viêm khớp
- Thành phần dược liệu: 100g mỗi vị: dây đau xương, cốt toái bổ; 50g vỏ thân cây ô môi; 30g nhục quế.
- Phương pháp sử dụng: ngâm toàn bộ dược liệu cùng 1 lít rượu nếp 40 độ trong 20 ngày sau đó lấy rượu uống 30ml/lần, 2 lần/ngày.
3.10. Phương pháp chữa tổ đỉa
- Thành phần dược liệu: lá và thân của dây đau xương.
- Cách dùng: dược liệu đem rửa sạch sau đó phơi khô, sao vàng và sắc lấy nước uống.
3.11. Phương pháp chữa phong thấp gây suy nhược và ra nhiều mồ hôi
- Thành phần dược liệu: 20g mỗi vị: phòng đảng sâm, hà thủ ô, sinh địa; 10g mỗi vị: cốt khí, thiên niên kiện, dây đau xương, vòi voi; 12g mỗi vị: chó đẻ hoa vàng, bồ công anh, kê huyết đằng, cỏ xước và cốt toái bổ.
- Cách dùng: toàn bộ dược liệu đem sắc uống trong ngày, dùng liên tục cho đến khi triệu chứng của bệnh thuyên giảm.
Mặc dù dây đau xương có nhiều công dụng đối với sức khỏe nhưng hiện vẫn chưa có nghiên cứu sâu về độc tính, liều dùng của dược liệu này. Do đó, trước khi có ý định sử dụng dây đau xương để chữa trị bất cứ bệnh lý nào, người bệnh nên tham khảo ý kiến của thầy thuốc đông y.