Đề cương ôn tập giữa kỳ 1 Ngữ văn lớp 8 Cánh diều là tài liệu hữu ích mà Mytour giới thiệu đến quý thầy cô và các bạn học sinh lớp 8 tham khảo.
Đề cương ôn thi giữa kỳ 1 Văn lớp 8 Cánh diều tóm tắt nội dung ôn thi kèm theo một số bài tập minh họa. Thông qua đề cương ôn thi giữa kỳ 1 Ngữ văn lớp 8 giúp các bạn làm quen với các dạng bài tập, nâng cao kỹ năng làm bài và rút kinh nghiệm cho bài thi giữa học kỳ 1 lớp 8 sắp tới. Dưới đây là nội dung chi tiết của Đề cương ôn tập giữa kỳ 1 Ngữ văn lớp 8 Cánh diều mời các bạn theo dõi.
PHÒNG GD&ĐT ………… TRƯỜNG …………………. (Đề thi gồm có … trang) | ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP GIỮA HỌC KÌ I Môn: NGỮ VĂN 8 CÁNH DIỀU |
I. Nội dung ôn thi giữa kỳ 1 Ngữ văn lớp 8
1. Phần đọc hiểu văn bản
2. Thực hành ngôn ngữ Việt
a. Phạm vi nghĩa của từ:
- Một từ được xem là có nghĩa rộng khi nó bao gồm nghĩa của các từ khác.
- Một từ được coi là có nghĩa hẹp khi nó chỉ một phần của nghĩa của từ khác.
- Một từ có thể có phạm vi nghĩa rộng so với một từ khác nhưng cũng có thể có phạm vi nghĩa hẹp so với một từ khác.
b. Danh sách từ vựng:
- Danh sách từ vựng là tập hợp các từ có ít nhất một điểm chung về nghĩa.
c. Từ miêu tả và từ âm thanh:
- Từ miêu tả là những từ mô tả hình ảnh, dáng vẻ, tình trạng của sự vật.
VD: Lom khom, lênh đênh, gập ghềnh...
- Từ âm thanh là những từ mô phỏng tiếng ồn của con người hoặc thiên nhiên.
VD: Meo meo, tiếng kêu của mèo, tiếng rít, tiếng vòi xe...
3. Viết
- Viết một bài luận văn về một tác phẩm văn học (ngoài sách giáo khoa)
- Kể về một chuyến đi hoặc một hoạt động cộng đồng
- Chia sẻ cảm nhận sau khi đọc một bài thơ có sáu chữ, bảy chữ
II. Đề thi minh họa giữa kỳ 1 Ngữ văn 8 Cánh diều
I. Phần đọc hiểu (5,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau và hoàn thành các yêu cầu sau:
MÙA THU ĐẾN
Trần Đăng Khoa
Bình minh rồi bình tĩnh ao
Khói trắng bay lượn thoảng thoảng
Gió vẫn đều trong vườn sau
Lá vàng rơi, rơi dịu dàng
Xóm xa, ai đang gọi cốm
Làn sương mờ mịt bay bay
Em nhỏ cùng trâu về nhà
Tay em vẽ nên bức tranh
Rào cản, tiếng cười xa xa
Nhìn ra, không thấy đâu cả
Mảnh trời xanh thẳm vô ngần
Hiện lên bất ngờ một vì sao
Cứ muốn hét toang một tiếng
Thu đã sang! Thu đã sang!
Lòng bỗng nhớ đến ông Nguyễn Khuyến
Cõng cháu chạy khắp làng...
(Trích từ cuốn Kể cho con nghe, NXB Kim Đồng, 2011)
Câu 1. Bài thơ trên được viết theo hình thức thơ nào?
A. Thơ lục bát
B. Thơ sáu chữ
C. Thơ bảy chữ
D. Thơ tự do
Câu 2. Tựa đề của bài thơ được đặt như thế nào?
A. Một hình ảnh ấn tượng với tác giả
B. Một âm thanh đặc biệt trong cảm nhận của tác giả
C. Một hiện tượng truyền cảm hứng cho tác giả
D. Một cảm xúc dâng trào trong tác giả
Câu 3. Nhận xét nào đúng về cấu trúc của bài thơ?
A. Bài thơ chia thành hai phần: ba khổ thơ đầu mô tả thiên nhiên và con người, khổ thơ cuối thể hiện cảm xúc của tác giả trước mùa thu.
B. Bài thơ chia thành ba phần: khổ thơ đầu miêu tả thiên nhiên, hai khổ tiếp theo là hình ảnh con người và khổ thơ cuối là cảm xúc của tác giả trước mùa thu.
C. Bài thơ chia thành ba phần: hai khổ thơ đầu là hình ảnh thiên nhiên và con người, khổ thơ thứ ba là mô tả âm thanh của mùa thu và khổ thơ cuối là cảm xúc của tác giả.
D. Bài thơ chia thành bốn phần: khổ thơ đầu là mô tả thiên nhiên, khổ thơ thứ hai là hình ảnh con người, khổ thơ thứ ba là âm thanh của mùa thu và khổ thơ cuối là cảm xúc của tác giả
Câu 4. Biện pháp tu từ nào được sử dụng trong các dòng thơ “Vườn sau gió chẳng đuổi nhau / Lá vẫn bay vàng sân giếng”?
A. So sánh
B. Nhân hoá
C. Điệp ngữ
D. Nói giảm nói tránh
Câu 5. Trong khổ thơ thứ hai, những hình ảnh nào là dấu hiệu của mùa thu?
A. Cốm và làn sương
B. Làn sương và em nhỏ
C. Em nhỏ và con trâu
D. Con trâu và cốm
Câu 6. Nhận xét nào đúng về ý nghĩa của các dòng thơ “Những muốn kêu to một tiếng / Thu sang rồi đấy. Thu sang!”?
A. Nói lên những suy tưởng của tác giả về việc mùa hạ đã dần qua đi, thay thế bằng mùa thu
B. Lo lắng, bất ngờ trước sự biến đổi của môi trường và con người xung quanh
C. Miêu tả cảm giác quen thuộc, thân thuộc về cảnh làng quê vào mùa thu
D. Ao ước có thể phát ra tiếng reo vui khi nhận biết dấu hiệu của mùa thu
Câu 7. Trong khổ thơ thứ ba, tác giả đã sử dụng những giác quan nào để trải nghiệm vẻ đẹp của mùa thu?
A. Thị giác, xúc giác
B. Thính giác, khứu giác
C. Thị giác, thính giác
D. Thính giác, xúc giác
Câu 8. Phương án nào dưới đây diễn đạt chính xác cảm xúc chủ đạo của bài thơ?
A. Tình yêu sâu sắc, mãnh liệt của nhà thơ đối với thiên nhiên khi mùa thu đến.
B. Cảm xúc kinh ngạc và vui mừng của nhà thơ khi mùa thu bắt đầu.
C. Niềm vui của nhà thơ khi ngắm nhìn vẻ đẹp của con người lao động trong mùa thu.
D. Nỗi nhớ thương sâu sắc của nhà thơ về hình ảnh “ông Nguyễn Khuyến”.
Câu 9. Tìm hai hình ảnh trong bài thơ mà tác giả sử dụng để mô tả về mùa thu. Những hình ảnh đó mang lại cho bạn cảm nhận gì về vẻ đẹp mùa thu ở làng quê theo góc nhìn của tác giả? (1,5 điểm)
Câu 10. Mùa nào ở quê hương của bạn là mùa bạn yêu thích nhất? Hãy mô tả về vẻ đẹp đặc trưng của mùa đó trong khoảng 10 12 dòng. (1,5 điểm)
II. Phần viết: 5,0 điểm
Viết một đoạn văn thể hiện cảm xúc của bạn sau khi đọc bài thơ Khi mùa thu sang của Trần Đăng Khoa.
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐIỂM
Phần | Câu | Nội dung đáp án | Thang điểm cụ thể |
I | 1 | B. Thơ sáu chữ | 0,25 điểm |
2 | C. Một sự kiện, hiện tượng khơi nguồn cảm hứng cho tác giả. | 0,25 điểm | |
3 | A. Bố cục bài thơ chia làm hai phần: ba khổ thơ đầu là. cảm xúc của tác giả trước mùa thu. | 0,25 điểm | |
4 | B. Nhân hoá | 0,25 điểm | |
5 | A. Cốm và làn sương | 0,25 điểm | |
6 | D. Thông báo, cất lên tiếng reo vui, ngỡ ngàng trước những tín hiệu của mùa thu. | 0,25 điểm | |
7 | C. Thị giác, thính giác | 0,25 điểm | |
8 | B. Cảm xúc ngỡ ngàng và niềm hân hoan của nhà thơ khi mùa thu sang. | 0,25 điểm | |
9 | - HS xác định đúng hai hình ảnh trong bài thơ được tác giả sử dụng để khắc hoạ bức tranh mùa thu. Có thể lấy 2 hình ảnh trong các hình ảnh sau: mặt trời lặn xuống bờ ao, ngọn khói xanh lên lúng liếng, gió chẳng đuổi nhau, lá vẫn rơi vàng sân giếng, nhà ai giã cốm, làn sương lam mỏng rung rinh, em nhỏ cưỡi trâu về ngõ, rào thưa có tiếng ai gọi, khoảng trời trong leo lẻo,… - HS có thể diễn đạt khác nhau nhưng nêu được nhận xét, đánh giá, suy nghĩ, cảm nhận về bức tranh mùa thu được gợi ra qua những hình ảnh vừa tìm được. Ví dụ: + Bức tranh thiên nhiên tiêu biểu cho mùa thu nơi làng quê bình yên, trong trẻo được hiện lên qua cảm nhận tinh tế của nhà thơ. + Hình ảnh gần gũi, mộc mạc của con người làm bức tranh quê thêm sống động, đầy màu sắc. + Thiên nhiên và con người được khắc hoạ bằng những nét vẽ nhẹ nhàng, tinh tế nhưng lại bừng lên sức sống, niềm hân hoan. Mùa thu dường như đã len lỏi, tràn đầy khắp các ngõ ngách, không gian làng quê. + … | - HS xác định đúng mỗi hình ảnh được 0,25 điểm. - HS nêu nhận xét, đánh giá, suy nghĩ, cảm nhận về bức tranh mùa thu phù hợp, chính xác, sâu sắc qua các hình ảnh đã xác định được 0,75 - 1,0 điểm. - HS nêu nhận xét, đánh giá, suy nghĩ, cảm nhận về bức tranh mùa thu phù hợp các hình ảnh đã xác định nhưng chưa thật chính xác, sâu sắc 0,25 - 0,5 điểm. - HS trả lời không đúng hoặc không có câu trả lời: 0 điểm. | |
10 | HS rút ra những thông điệp khác nhau từ đoạn kết câu chuyện nhưng cần hợp lí, thuyết phục, cụ thể: (1) Hình thức: đảm bảo đoạn văn dung lượng 10-12 dòng. (2) Nội dung: - HS kể tên được mùa yêu thích nhất (có thể là một trong bốn mùa xuân, hạ, thu, đông hoặc cách gọi tên mùa của địa phương như mùa mưa, mùa nước lũ, mùa măng, mùa gặt,... ) - Giới thiệu được những nét đẹp tiêu biểu, độc đáo của mùa yêu thích trên quê hương mình qua những hình ảnh, màu sắc, âm thanh...cụ thể, chi tiết. Ví dụ: mùi thơm dịu nhẹ của cốm mới lan toả khắp xóm làng; tiếng chày giã bánh dày dồn dập hoà cùng tiếng cười nói vui vẻ; những thửa ruộng bậc thang trùng điệp uốn lượn mềm mại; những rừng hoa sim khoe sắc tím dịu dàng... | - Từ 1,25 - 1,5 điểm: đảm bảo yêu cầu về hình thức, nêu được tên mùa yêu thích, giới thiệu được vẻ đẹp đặc trưng của mùa đó một cách hấp dẫn, ấn tượng. - Từ 0,5 - 1,0 điểm: nêu được tên mùa yêu thích nhưng chưa đảm bảo yêu cầu về hình thức; đã giới thiệu được vẻ đẹp đặc trưng của mùa nhưng chưa thuyết phục. - 0,25 điểm: chỉ nêu được tên mùa yêu thích trên quê hương. - 0 điểm: HS không trả lời. (các trường hợp khác GV dựa trên thang đo trên để linh động cho điểm) | |
II | a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nêu cảm nghĩ sau khi đọc một bài thơ | 0,25 điểm | |
b. Xác định đúng yêu cầu của đề: trình bày cảm nghĩ về vẻ đẹp của bài thơ “Khi mùa thu sang”. |
0,25 điểm | ||
c. Yêu cầu nội dung HS có thể trình bày đoạn văn theo cấu trúc diễn dịch, quy nạp, móc xích, hỗn hợp nhưng cần đảm bảo các yêu cầu sau: - Giới thiệu tên văn bản, tác giả, nêu cảm nghĩ chung về yếu tố nghệ thuật hay nội dung đặc sắc ở dòng thơ/khổ thơ/đoạn thơ/bài thơ. - Nêu cụ thể và lí giải được những cảm nhận, cảm xúc và suy nghĩ về yếu tố nghệ thuật hay nội dung đặc sắc đã xác định. - Khái quát lại cảm xúc, suy nghĩ của bản thân về yếu tố nội dung hoặc nghệ thuật đặc sắc đã trình bày. | - Từ 3,5 - 4,0 điểm: bài làm đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của đáp án; nêu và lí giải thuyết phục, sâu sắc những suy nghĩ, cảm xúc về một yếu tố nội dung hoặc hình thức độc đáo của bài thơ. - Từ 2,0 - 3,25 điểm: bài làm đáp ứng đa số các yêu cầu của đáp án; nêu và lí giải được những suy nghĩ, cảm xúc về một số yếu tố nội dung hoặc hình thức độc đáo của bài thơ được. - Từ 1,0 - 1,75 điểm: bài làm đáp ứng dưới ½ yêu cầu của đáp án; chưa đưa ra được những lí giải thật sự thuyết phục hoặc diễn xuôi câu thơ/khổ thơ/đoạn thơ/bài thơ hoặc chưa lựa chọn được những yếu tố thật sự tiêu biểu, độc đáo về hình thức, nội dung của bài thơ. - Từ 0,25 - 0,75 điểm: bài làm chỉ đáp ứng được một phần nhỏ các yêu cầu của đáp án. - 0 điểm: làm sai hoàn toàn hoặc không làm bài. | ||
d. Chính tả, ngữ pháp: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. | 0,25 điểm | ||
e. Sáng tạo: có cách diễn đạt mới mẻ, phát hiện tinh tế; giọng văn mang đậm cá tính của người viết. | 0,25 điểm |