Đề cương ôn tập giữa kỳ 2 Ngữ văn 8 Cánh diều năm 2023 - 2024 là tài liệu hữu ích cho học sinh tham khảo, bao gồm các nội dung ôn thi cùng với các dạng bài tập và đề thi minh họa.
Đề cương ôn thi giữa kỳ 2 Ngữ văn 8 Cánh diều giúp học sinh làm quen với các loại bài tập, nâng cao kỹ năng làm bài và học hỏi từ kinh nghiệm của các đề thi giữa học kỳ 2 lớp 8. Đồng thời, nó cũng giúp học sinh xác định hướng đi và phương pháp học tập để đạt được thành tích tốt trong các bài kiểm tra. Dưới đây là tổng hợp đầy đủ đề cương ôn tập giữa kỳ 2 Ngữ văn 8 Cánh diều năm 2023 - 2024 để các bạn tham khảo. Nếu muốn, bạn cũng có thể xem thêm các bài tập và đề thi giữa kỳ 2 môn Ngữ văn 8 Cánh diều.
Đề cương ôn tập giữa kỳ 2 Ngữ văn 8 Cánh diều
TRƯỜNG THCS …………. | ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP GIỮA KÌ 2 NĂM HỌC 2023 – 2024 MÔN: NGỮ VĂN 8 |
I. PHẠM VI ÔN TẬP GIỮA KỲ 2
1. Phần đọc hiểu
a. Thơ Đường luật và thơ trào phúng
- Nhận biết được một số đặc điểm của các thể thơ Đường luật (cấu trúc, phần niêm, luật, vần, nhịp, đối) và phân biệt được các thể thơ Đường luật
- Phân tích được giá trị thẩm mĩ của một số yếu tố thi luật của thơ thất ngôn bát cú, thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật
- Phân tích được một số kỹ thuật nghệ thuật của thơ trào phúng
- Hiểu được giá trị văn học, sức hút của thơ trữ tình và thơ trào phúng thời trung đại theo phong cách Đường luật
- Thể hiện quan điểm, cảm xúc của mình đối với tác phẩm thơ Đường luật
b. Sử dụng đảo ngữ, câu hỏi tư duy, từ tượng trưng, từ hình âm
- Phân tích tác dụng của việc sử dụng đảo ngữ, câu hỏi tư duy, từ tượng trưng, từ hình âm trong văn bản, đoạn văn, hoặc đoạn thơ
- Tạo ra các câu, đoạn văn sử dụng đảo ngữ, câu hỏi tư duy, từ tượng trưng, từ hình âm
2. Phần Viết
Soạn thảo văn bản phân tích một tác phẩm thơ
- Hiểu được yêu cầu về hình thức và nội dung của một bài văn phê bình văn học (văn bản thơ)
- Thực hiện đúng về mặt hình thức của văn bản (cấu trúc, dùng từ, biểu đạt…)
- Viết đúng và đầy đủ về nội dung cần có trong văn bản (đề tài, chủ đề)
- Về nội dung:
- Phân tích chủ đề, ý nghĩa của tác phẩm văn học
- Mô tả và phân tích các đặc điểm nghệ thuật về hình thức trong tác phẩm văn học (cấu trúc, điệu, vần, nhịp, đối…)
- Về hình thức:
- Xây dựng lập luận logic, dựa trên bằng chứng rõ ràng từ tác phẩm, diễn đạt mạch lạc
- Sử dụng các kết nối hợp lý để giúp độc giả hiểu rõ mạch lập luận
- Tạo ra các hình ảnh sáng tạo sử dụng biện pháp tu từ, mang tính tưởng tượng độc đáo và ấn tượng
- Viết với sự kết nối về nội dung và nghệ thuật với các tác phẩm văn học thuộc nhiều thể loại khác nhau
II. BÀI KIỂM TRA TRUNG HỌC PHỔ THÔNG KHỐI 8 MÔN NGỮ VĂN KỲ II
Phần I. Đọc và Hiểu (5,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau đây và thực hiện các yêu cầu sau:
CON NGƯỜI VỢ ĐỘC NHẤT
Tư nằm nằm trên giường, đầu anh nặng trĩu trên chiếc gối bông, mắt nhìn trơ ra sàn nhà; lúc đó anh không suy nghĩ gì. Hai tay nặng nề rải rác, thỉnh thoảng lại cố gượng đập nhẹ xuống phản, để xua đuổi những cảm xúc buồn chạy trong các ống xương. Anh xoay mình lại cho đỡ mệt mỏi. Mắt nhắm lại, và lắng nghe những cảm giác chạy trong cơ thể. Ruột anh đau như cắn. Bụng co lại. Mặt u ám. Anh cảm thấy cáu kỉnh lâm vào cảnh tưởng tượng mấy tiếng. Tư đói quá, đói đến điên rồ. Đã hai ngày nay rồi, anh chưa ăn được gì cả. [...]
Tư là con của vợ ba. Cha mẹ anh không phải là cặp đôi lấy nhau do tình yêu, mà cha anh lớn tuổi hơn mẹ anh tới ba mươi tuổi. Mẹ già anh được lấy về để làm người phụ giúp việc nhà. Vì là người quê, việc nội trợ mẹ anh rất giỏi. Mẹ già anh thương yêu mẹ anh, nhưng thực ra chỉ muốn có người giúp việc. Cha anh mất năm trước, mẹ già anh mất năm sau. Nhà không trồng cây nữa. Anh em Tư đi chợ bán rau, chỉ Tư phải ở nhà. Cả hai mẹ con rơi vào tình trạng thất nghiệp. Không có ruộng để làm, không có vốn để kinh doanh. Anh em họ lãnh đạo thờ ơ, họ không coi Tư và mẹ của anh là một phần của gia đình nữa. Mặc dù nghèo, nhưng mẹ anh kiêng cử không muốn nhờ ai. Bà làm thêm việc may vá để kiếm tiền nuôi con. Có những ngày không có việc làm, mẹ con phải chịu đói. Những ngày đó, bà thường trốn đi vì sợ phải nhìn thấy mẹ con đói khát. Để giảm bớt gánh nặng cho mẹ, Tư đã nhiều lần xin làm phó nhỏ tại các cửa hàng may vá và làm giày dép, nhưng họ luôn từ chối vì không có việc làm. Họ hứa sẽ gọi Tư vào làm từ tháng tám này. Đành lòng, Tư phải tự mình tìm cách kiếm sống.
Tư suy nghĩ không ngớt: Anh cảm thấy sự oán trách đầy sâu trong lòng. Anh trách cha mình, người đã sinh ra anh nhưng không chăm sóc anh đúng cách. Anh trách một thứ gì đó không rõ ràng đã đẩy anh vào hoàn cảnh khó khăn. Tư nhếch một nụ cười bi ai. Một ý niệm đau đớn nảy sinh trong tâm trí: Là một đứa con vợ lẽ, không phải vì gia đình nghèo, chỉ vì bị bỏ rơi trong gia đình. Tư cảm thấy không thoải mái, căng thẳng. Những ý tưởng lộn xộn trong đầu. Anh nằm dài ra giường. Mắt nhắm lại, muốn ngủ đi, để không còn phải đối mặt với những suy tư u ám. Nhưng dạ dày không chịu ngủ được. [...]
Trên nhà, ông Cả tỉnh giấc. Ông vùng dậy, duỗi người, vặn lưng kêu rên. Ông vừa ngáp vừa gọi:
- Tư ơi?
- Dạ.
- Chớp một cái là xong. Chớp một cái là xong thôi.
Tư đứng dậy vụng về, chập chững bước xuống từ mái nhà. Ông Cả vứt một đồng xu xuống bàn, nhẹ nhàng nói:
- Đi mua một đồng phở nhé?
- Dạ.
- Mang bát ra đi.
- Vâng.
Tư buồn bã bước đi. Tay cầm bát phở mà mệt mỏi buông lơi. Khói bốc lên dày đặc. Anh thèm lắm. Nhìn những chiếc bánh tráng mềm mại, lấp lánh trong nước dùng sánh mịn, những lát thịt bò mỏng manh sắp xếp gọn gàng, những hành, mùi, tiêu rắc lên trên, hương thơm dẻo dịu phả vào mũi anh. Dạ dày rống rã, cơ thể đòi hỏi. Nước miệng tràn ra, anh mong được một bát.
Tư đặt bát phở lên bàn cho anh, sau đó im lặng bước ra ngoài. Ông Cả khi ăn đã cảm thấy phấn khích:
- Thú vị! Phở! Ăn như đang nhận một đòn đấm!
Tư tựa như một con sói đói, liếc mắt lạnh lùng vào dòng nước miếng. Lời lẽ mỉa mai lan tỏa khắp không gian. Ăn xong, vứt đũa bát, ông Cả rời đi vội vã, cay cú về kỷ niệm của những trận bạch cược hôm qua.
Ông Cả đã bước đi. Tư không cảm thấy buồn để đóng cửa sau lưng. Anh định đưa bát ra chậu rửa, nhưng rồi bỏ qua, vì anh nhận ra rằng còn một chút nước ăn dư thừa trong bát. Ai cần giữ lại nữa trong lúc này? Nhưng giờ đây... Tư nhấm nháp mùi thơm của phở, một mùi thơm ngào ngạt tỏa ra. Anh nếm thử một ngụm, hương vị chèm chẹp. Chúa ơi, thật ngon lành! Anh mong ao ước có thể được ăn một bát cơm nguội trộn ngon lành như vậy! Khi nghĩ đến cơm nguội, anh nhớ lại một buổi tối, cũng đói như hôm nay. Thân, người bạn thân thiết của anh, ghé thăm và mời anh:
- Nhà vắng rồi, chúng ta cùng nhau, tôi nói thật: Anh ở lại đây ăn cơm nguội - chỉ cơm nguội thôi - cùng tôi cho vui.
Bữa ăn cơm nguội ấy thật ngon lành! Tư nhớ mãi, có lẽ suốt đời: Tư so sánh ông Cả với Thân. Nỗi căm hận bùng lên trong lòng. Hai con mắt anh lửa cháy. Anh cắn răng, ném mạnh 'bát phở' ra ngoài. Tiếng vỡ bát làm dịu đi trái tim anh. Anh cười với bản thân vì sự ngớ ngẩn và hối tiếc. Tư cảm thấy mệt mỏi. Toàn thân anh run lên. Anh nằm thả lỏng.
Chiều dần tàn. Cảnh vật im lặng. Gió thổi lá reo rắt. Những cành cây u ám lắc lư trên bầu trời âm u. Thân, một tay cầm gói báo, một tay đẩy cánh cửa. Tiếng kêu rít vang lên trong yên bình. Anh bước đi, nhìn chăm chú vào những góc nhà tối om. Anh thì thầm:
- Sao nhà tối thế này vậy!
Thân im lặng vì nhận ra mình đã lỡ lời. Anh bước nhanh lên nhà. Đặt gói lên bàn, Tư nằm ngửa trên chiếc ghế không hề hay biết bạn đến. Thân lay lắc bạn:
- Tư! Tư!
Tư thì thầm:
- À, Thân ơi?
- À, Tư đã ngủ chưa?
Giọng của Tư nhỏ nhẹ, toát lên sự mệt mỏi:
- Không.. Thân hiểu Tư, nhưng tôi quá mệt..
Thân ân cần nhìn bạn trong bóng tối. Anh nói nhẹ nhàng:
- Tôi mang một ít hạt mít cho Tư đây. Tư ăn đi.
Tư cảm động quá. Nước mắt lăn dài, anh rưng rức nói:
- Thân quá tốt với tôi.
- Ồ! Anh.
Đôi bạn ngồi im lặng trong bóng tối. Tiếng Tư nhai hạt mít một cách êm đềm. Tư nhớ đến mẹ, anh gật đầu và nói:
- Thân chia cho tôi một phần nhé.
Anh quyết định dành thêm cho mẹ, Thân nhẹ nhàng nói:
- Ừ, còn nhiều lắm anh ạ.
Tư lại suy nghĩ về bản thân, về tương lai. Một tương lai mơ hồ của người con rối. Anh thở dài, suy tư sâu xa.
- Sao vậy anh?
- Không có gì.
Hai người im lặng.
(Kim Lân, Tác phẩm văn học Việt Nam, Tập 33, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 2000, tr. 475 - 479)
Câu 1. Trong truyện ngắn này, người kể sử dụng ngôi thứ mấy?
A. Ngôi thứ nhất
B. Ngôi thứ hai
C. Ngôi thứ ba
D. Có sự thay đổi ngôi kể
Câu 2. Chủ đề chính của truyện ngắn này là gì?
A. Số phận bi thảm, khó khăn của người phụ nữ ly dị và đứa con riêng
B. Định mệnh của những người khốn khổ trong xã hội cũ
C. Cuộc sống bất ổn của đứa con người phụ nữ đầu đàn
D. Tình bạn quý báu
Câu 3. Trong truyện ngắn Đứa con người vợ lẽ, thầy Tư chọn mẹ Tư vì điều gì?
A. Vì tình cảm sâu đậm dành cho mẹ Tư
B. Vì mẹ Tư có vẻ đẹp nổi bật
C. Vì ép buộc của cha mẹ
D. Vì sự nghèo đói
Câu 4. Nhân vật chính của truyện ngắn là ai?
A. Ông cả
B. Tư
C. Thân
D. Mẹ Tư
Câu 5 (0,5 điểm) Nêu ý nghĩa của việc sử dụng ngôi kể trong văn bản?
Câu 6 (0,5 điểm) Nhận xét về mối liên kết giữa lời của người kể chuyện và lời của nhân vật trong đoạn sau: 'Tư đưa bát phở lên mũi ngửi, mùi thơm ngào ngạt bốc lên. Anh nếm một ngụm chèm chẹp miệng. Trời ơi sao mà ngon thế! Anh ước ao giá mà được một bát cơm nguội trộn ăn thì phải biết'?
Câu 7 (1,0 điểm) Chi tiết 'Anh oán một cái gì không tên đã đẩy anh vào cảnh khốn quẫn. Tư nhếch một nụ cười thảm hại. Một ý tưởng chua chát hiện ra trong trí: Là một thằng con vợ lẽ, không phải vì hương khói, chỉ là thằng thừa trong gia đình' cho chúng ta hiểu điều gì về tâm trạng của nhân vật Tư?
Câu 8 (1,0 điểm) Dựa vào nhân vật Tư trong văn bản, bạn suy nghĩ gì về tác động của hoàn cảnh sống đối với con người?
Phần II. Viết (5,0 điểm)
Hãy tạo một bài văn phân tích về nhân vật Tư trong truyện Đứa con người vợ lẽ của Kim Lân.
ĐÁP ÁN ĐỀ THI MINH HỌA
Phần I. Đọc hiểu
Câu | Nội dung cần đạt | Điểm |
Câu 1 | C. Ngôi thứ ba | 0,5 điểm |
Câu 2 | A. Thân phận tủi nhục, khó khăn của người vợ lẽ và đứa con riêng | 0,5 điểm |
Câu 3 | D. Vì để cáng đáng việc đồng | 0,5 điểm |
Câu 4 | B. Tư | 0,5 điểm |
Câu 5 | - Việc sử dụng ngôi kể thứ ba có tác dụng: + Tạo nên sự khách quan, trung thực. Ngôi thứ ba cho phép người kể chuyện đứng ngoài tác phẩm, kể lại câu chuyện một cách khách quan, trung thực. Điều này giúp người đọc có cái nhìn toàn diện, chân thực về cuộc sống, con người. Trong đoạn trích, việc sử dụng ngôi thứ ba giúp nhà văn kể lại sự tủi nhục của thân phận con trai người vợ lẽ của Tư cùng với biết bao suy nghĩ bên trong con người anh mà không hề đơn điệu như ngôi thứ nhất. + Thể hiện được nhiều góc nhìn khác nhau. Ngôi thứ ba cho phép người kể chuyện kể lại câu chuyện từ nhiều góc nhìn khác nhau, bao gồm góc nhìn của nhân vật, góc nhìn của người kể chuyện, góc nhìn của người đọc. Điều này giúp người đọc hiểu rõ hơn về câu chuyện, về nhân vật, về cuộc sống. | 0,5 điểm |
Câu 6 | Trong đoạn trích trên, lời giữa người kể chuyện và lời của nhân vật Tư đan xen với nhau, sự đan xen ấy của tác giả tạo nên sự sinh động hấp dẫn, thể hiện được suy nghĩ, tâm trạng của Tư khi đưa bát phở lên ngửi dù Tư không trực tiếp nói ra. | 1,0 điểm |
Câu 7 | Chi tiết "Anh oán một cái gì không tên đã đẩy anh vào cảnh khốn quẫn. Tư nhếch một nụ cười thảm hại. Một ý tưởng chua chát hiện ra trong trí: Là một thằng con vợ lẽ, không phải vì hương khói, chỉ là thằng thừa trong gia đình" cho ta hiểu gì về nỗi lòng đau xót của một con người thừa. Tư là con của vợ lẽ, sinh ra muộn nhất và không có bất kỳ địa vị, vai trò gì trong gia đình và bị những người anh em cùng cha khác mẹ của mình xa lánh. Tư hiểu rõ điều đó, hiểu rõ thân phận của mình và mẹ. | 1,0 điểm |
Câu 8 | - Hoàn cảnh sống là môi trường, điều kiện sống của con người. Hoàn cảnh sống bao gồm nhiều yếu tố khác nhau, như: Môi trường tự nhiên, môi trường xã hội, môi trường gia đình. - Hoàn cảnh sống có tác động rất lớn đến con người, cả về mặt tích cực và tiêu cực. - Hoàn cảnh sống ảnh hưởng đến nhân cách của mỗi người. Hoàn cảnh sống tốt, những mối quan hệ, giao tiếp lành mạnh thì nhân cách sẽ được định hình theo một chiều hướng tích cực và ngược lại. - Tuy nhiên, tính chất và mức độ ảnh hưởng của hoàn cảnh sống đối với sự hình thành và phát triển nhân cách còn tùy thuộc vào lập trường, quan điểm, thái độ của cá nhân. | 0,5 điểm |
Phần II. Viết
Câu | Đáp án | Điểm |
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận về tác phẩm truyện Mở bài giới thiệu được tác giả, tác phẩm. Thân bài phân tích tác phẩm truyện. Kết bài nêu được cảm nghĩ của bản thân về tác phẩm truyện. | 0,25 điểm | |
b. Xác định đúng yêu cầu của đề: Phân tích nhân vật Tư trong truyện ngắn Đứa con người vợ lẽ - Kim Lân | 0,25 điểm | |
c. Bài viết có thể triển khai theo nhiều cách khác nhau song cần đảm bảo các ý sau: A. Mở bài: - Giới thiệu tác giả Kim Lân và văn bản Đứa con người vợ lẽ - Giới thiệu nhân vật Tư B. Thân bài: - Khái quát nội dung nghệ thuật văn bản Đứa con người vợ lẽ - Phân tích đặc điểm nhân vật Tư: + Số phận thua thiệt, bất hạnh: Con vợ ba, anh em họ mạc thờ ơ lạnh nhạt.. + Cư xử đúng mực: Hiểu rõ phận ăn bám nên kính phục người anh cùng cha khác mẹ, lầm lũi thực hiện những điều anh ta sai bảo. + Thương mẹ: Muốn mẹ bớt gánh nặng, nhiều lần Tư xin làm phó nhỏ mấy hiệu thợ may và sơn guốc, để dành một nửa túi hạt mít cho mẹ. + Có lòng tự trọng: Đang trong cơn đói nhưng nghiến răng ném mạnh bát phở ra sân. C. Kết bài: Cảm nhận khái quát về tác phẩm truyện ngắn | 4,0 điểm | |
d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. | 0,25 điểm | |
e. Sáng tạo: Diễn đạt sáng tạo, sinh động, giàu hình ảnh, có giọng điệu riêng. | 0,25 điểm | |
Lưu ý: Chỉ ghi điểm tối đa khi thí sinh đáp ứng đủ các yêu cầu về kiến thức và kĩ năng. |