Đề cương ôn tập hè môn Ngữ văn 6 sách Chân trời sáng tạo hỗ trợ thầy cô tham khảo, để chuẩn bị đề ôn tập cho học sinh trong kỳ nghỉ hè 2023 theo chương trình mới.
Với tài liệu ôn tập Văn 6 Chân trời sáng tạo, học sinh lớp 6 có thể tổng kết những kiến thức đã học và củng cố kiến thức Văn 6, chuẩn bị cho việc học lớp 7 năm học 2023 - 2024. Ngoài ra, có thể tham khảo đề cương môn Toán 6 và Văn 6 sách Cánh diều. Mời thầy cô và các em tải về miễn phí:
Ôn tập hè môn Ngữ Văn lớp 6 lên lớp 7 với sách Chân trời sáng tạo
Phần 1. TỔNG QUAN VỀ NHỮNG KIẾN THỨC ĐÃ HỌC TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 6
BÀI 1: TỔNG QUAN VỀ KIẾN THỨC CƠ BẢN CÁC THỂ LOẠI ĐÃ HỌC
I. Truyện truyền thuyết và cổ tích
II. Thể loại thơ
III. Truyện đồng thoại
IV. Văn bản nghị luận
1. Một số điểm cần biết về văn bản nghị luận
- Định nghĩa về Văn nghị luận
Văn bản nghị luận là loại văn bản nhằm thuyết phục người đọc, người nghe về một vấn đề cụ thể, ví dụ: 'Bài thơ này rất hay” hoặc “Cần phải trồng nhiều cây xanh'.... Để thuyết phục, người viết, người nói cần trình bày quan điểm cá nhân, sau đó sử dụng lập luận và chứng cứ cụ thể để minh chứng cho quan điểm đó. Nghị luận văn học là văn bản nghị luận chủ đề về văn học.
- Quan điểm:
Quan điểm thường là một khẳng định hoặc phủ định như: 'Nguyên Hồng thực sự là nhà văn của nhân dân lao động' hoặc 'Không nên săn bắt động vật hoang dã'. Quan điểm của văn bản nghị luận thường được thể hiện ở nhan đề hoặc phần mở đầu của bài viết
- Lập luận
Lập luận thường tập trung vào việc đưa ra các nguyên nhân, giải thích các câu hỏi như: Vì sao?, Tại sao? (Ví dụ: Vì sao 'Thánh Gióng' trở thành truyền thuyết?, Tại sao tình trạng nước ngọt ngày càng khan hiếm).
- Chứng cứ
Chứng cứ (dẫn chứng) thường là các sự kiện, dữ liệu cụ thể nhằm làm rõ, làm sáng tỏ cho lập luận.
2. Một số ghi nhận quan trọng khi đọc - hiểu văn bản nghị luận
- Đọc sâu sắc văn bản để hiểu rõ vấn đề mà tác giả đề cập trong văn bản.
- Phân biệt và nhận ra ý kiến, lập luận, chứng cứ trong văn bản và mối quan hệ giữa chúng.
- Tóm lược những điểm chính trong văn bản.
- Nhận biết được tâm trạng, quan điểm của tác giả thể hiện trong văn bản.
- Phân tích ý nghĩa hoặc tác động của vấn đề được nêu ra đối với suy nghĩ, cảm xúc của cá nhân.
Thực hành một số bài đọc hiểu – ngữ liệu cùng thể loại
Bài số 1:
Đọc đoạn văn dưới đây và hoàn thành các yêu cầu sau:
...Có lẽ đây là một trong những lý do đã góp phần hình thành tính nhạy cảm như đã nêu của Nguyên Hồng: Anh ấy thiếu tình thương từ nhỏ nên luôn khao khát yêu thương và dễ thông cảm với những người khốn khổ. Anh mồ côi cha từ khi mới 12 tuổi. Mẹ lại phải đi làm ăn xa và thường xuyên vắng nhà. Đó là một người mẹ dịu dàng và có vẻ đẹp nhưng lại phải sống với một người chồng già nghiện ma túy qua một cuộc hôn nhân không hạnh phúc. Bà yêu con rất nhiều, nhưng do hoàn cảnh khó khăn nói trên, nên một thời gian sau khi chồng mất, bà không được gần con. Sau này, Nguyên Hồng viết truyện Mợ Du nhằm thể hiện phần nào nỗi lòng đau đớn của người mẹ trẻ bị gia đình chồng khinh ghét, đuổi đánh và không cho gặp con. Còn thân phận của chú bé mồ côi phải sống nhờ vào một bà cô tàn nhẫn nào đó thì nhà văn đã ghi lại trong tập hồi kí Những ngày thơ ấu:
“Ngày 20-11-1931. Xin chúa hãy ban cho con một xu thôi ạ! Chỉ cần một xu thôi! Để con có thể mua xôi hay bánh khúc. Trời lạnh như thế này, con phải đi học một mình, vừa đi vừa ăn bao ngon! Nhưng không! Không ai cho con cả. Vì không ai thay thế được mẹ con ạ!”. [...]
(Trích từ tác phẩm của Nguyên Hồng - một nhà văn biết chia sẻ cảm xúc với những người gặp khó khăn, Nguyễn Đăng Mạnh)
Câu 1. Xác định phương pháp diễn đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 2. Tóm tắt nội dung chính của đoạn văn.
Câu 3. Đưa ra những lý do và chứng cứ mà tác giả đưa ra để làm rõ nội dung của đoạn văn.
Câu 4. Phân tích tác dụng của dấu ngoặc kép trong đoạn văn “Ngày 20-11-1931. Làm sao cho tôi có thể có được một xu nhỉ? Chỉ cần một xu thôi! Để tôi có thể mua xôi hoặc bánh khúc. Trời lạnh đến thế này, khi đi học một mình, vừa đi vừa nhai đồ ăn ngon béo! Không! Không ai cho tôi cả. Vì người đó không phải là mẹ của tôi chứ!”.
Câu 5. Cho ý kiến của mình về hoàn cảnh sống của nhà văn Nguyên Hồng dựa trên đoạn trích.
Phần 2. TIỀN ĐỀ VỚI NHỮNG KIẾN THỨC CƠ BẢN TRONG NGỮ VĂN 7
I. THƠ TỨ TUYỆT, THƠ NGŨ NGỮ
II. TRUYỆN NGỤ NGÔN
1. Các khái niệm quan trọng
Truyện ngụ ngôn là những câu chuyện ngắn gọn, chứa đựng nhiều ý nghĩa, được viết dưới dạng văn xuôi hoặc văn vần. Thường mang lại những bài học về cách suy nghĩ và hành xử của con người trong cuộc sống.
Chủ đề của truyện ngụ ngôn thường xoay quanh các vấn đề đạo đức hoặc những cách thái độ, hành vi trong cuộc sống.
Các nhân vật trong truyện ngụ ngôn có thể là động vật, vật thể hoặc con người. Thường không có tên riêng, được gọi bằng danh từ chung như: rùa, thỏ, sói, cửu, cây sậy, thầy bói, bác nông dân,... Từ những suy nghĩ, hành động và lời nói của nhân vật, người đọc có thể rút ra được những bài học ý nghĩa.
Cốt truyện của truyện ngụ ngôn thường tập trung vào một sự kiện hoặc hành vi nhất định, nhằm truyền đạt một bài học hay lời khuyên.
Tình huống trong truyện ngụ ngôn thường là điểm khởi đầu của câu chuyện, giúp nhân vật thể hiện đặc điểm và tính cách của mình. Đồng thời, tình huống này cũng là cơ hội để truyền đạt ý nghĩa sâu sắc của câu chuyện.
Không gian trong truyện ngụ ngôn là bối cảnh, môi trường mà nhân vật hoạt động, nơi diễn ra câu chuyện (như một khu chợ, một giếng nước, một khu rừng,...)
Thời gian trong truyện ngụ ngôn là một khoảnh khắc, một thời điểm mà câu chuyện xảy ra, thường không được xác định cụ thể.
Câu 2. Một số lưu ý khi đọc – hiểu truyện ngụ ngôn
- Đọc kỹ văn bản và tóm tắt nội dung truyện ngụ ngôn.
- Tìm hiểu chủ đề của truyện ngụ ngôn và nhận diện hình ảnh của nhân vật chính trong truyện.
- Đọc cẩn thận truyện để nhận ra các yếu tố như tình huống, cốt truyện, kết cấu của truyện ngụ ngôn.
- Đọc cẩn thận văn bản để nhận biết được sự kết hợp giữa lời của người kể và lời của nhân vật.
– Phân tích đặc điểm của nhân vật, các sự kiện tiêu biểu, tình huống trong truyện để từ đó hiểu tư tưởng, thông điệp mà tác giả muốn gửi gắm, và đánh giá được bài học nhận thức, luân lý ngụ ý trong truyện.
- Kết nối để nhìn thấy bài học từ văn bản truyện ngụ ngôn có ý nghĩa như thế nào đối với bản thân.
Câu 3. Khám phá một số văn bản trong sách giáo khoa
a. Tác phẩm Những Lối Nhìn Hạn Hẹp
*Truyện Ếch Ở Đáy Giếng
- Chủ đề: Cách ếch nhìn bầu trời từ đáy giếng và cách thầy bói mù 'nhìn' con voi.
- Nhân vật: Loài vật: con ếch và các loài vật nhỏ sống dưới đáy giếng.
- Tóm tắt truyện: Một con ếch sống dưới đáy giếng nhìn bầu trời trên cao, tưởng trời chỉ là một vùng xa xôi. Khi ếch kêu lên, các con vật nhỏ xung quanh đều khiếp sợ, ếch tưởng mình là chúa tể thế giới. Trên mặt đất, ếch vẫn giữ thói quen kiêu hãnh, nghênh ngang và cuối cùng bị một con trâu đè chết.
- Trường hợp trong truyện: Sau khi bị nước đẩy lên mặt đất, con ếch lâu năm ở 'đáy giếng' vẫn giữ thói quen kiêu hãnh, tự đặc biệt, xem bầu trời như một chấm vùng và tự tin là chúa tể, dẫn đến cái chết bởi một con trâu. Qua đó, truyện bộc lộ tác động tiêu cực của tự phụ và tự lạc quan về bản thân.
- Bài học: Không nên tự phụ và tự lạc quan về bản thân, không mang các thói quen và quan niệm cũ vào môi trường mới, bởi điều này có thể gây ra tai họa.
*Truyện Thầy Bói 'Nhìn' Con Voi
b. Tác phẩm Những Tình Huống Nguy Hiểm
* Truyện Hai Người Bạn Đồng Hành và Con Gấu
* Truyện Cá Sấu và Chó Sói
III. TÁC PHẨM KHOA HỌC VIỄN TƯỞNG
1. Một số Định Nghĩa
- Tác phẩm khoa học viễn tưởng là thể loại văn học mà trong đó, tác giả dựa vào kiến thức và công nghệ hiện đại để tưởng tượng, sáng tạo. Truyện khoa học viễn tưởng ít có yếu tố thần bí hay siêu nhiên mà thường dựa trên các kiến thức khoa học và lý thuyết tại thời điểm sáng tác. Thông qua cuộc phiêu lưu của nhân vật, tác giả thể hiện những suy luận về tiến bộ khoa học và tương lai của thế giới.
- Cốt truyện trong tác phẩm khoa học viễn tưởng thường gần gũi với các sự kiện khoa học, với những tình huống đầy táo bạo và bất ngờ.
Nhân vật trong truyện khoa học viễn tưởng thường là những cá nhân thông minh và sáng tạo, như nhà khoa học, nhà phát minh hoặc những người có sức mạnh phi thường, đặc biệt trong những lĩnh vực mà câu chuyện đề cập đến.
Bối cảnh của truyện khoa học viễn tưởng thường đi kèm với đề tài của câu chuyện, tạo ra một không gian mở rộng cho những ý tưởng và tình huống phức tạp.
Trong thế giới của truyện khoa học viễn tưởng, sự kiện thường xen lẫn giữa thực tế và những tình huống hư cấu, như những biến đổi về quá khứ, tương lai hay thậm chí là những điều không thể xảy ra trong vũ trụ thực tế.
Những ghi chú quan trọng khi đọc truyện khoa học viễn tưởng
Để hiểu sâu hơn về truyện, cần đọc kỹ văn bản, nhận diện rõ đề tài và cảm nhận được tầm quan trọng của chúng.
Tóm tắt cốt truyện để hiểu được sự hấp dẫn và thú vị của tác phẩm.
Phân tích các nhân vật, đặc biệt là nhân vật chính của câu chuyện.
Đánh giá vai trò của người kể chuyện trong tác phẩm.
Nhận xét và đánh giá về ngôn ngữ sử dụng trong việc kể chuyện.
Qua tóm tắt cốt truyện, nhận biết được sự vật, sự kiện mà tác giả tập trung mô tả. Liệu những điều đó đã xảy ra vào thời điểm tác phẩm được viết? Sự tưởng tượng của tác giả có phản ánh đúng với hiện thực hay không?
Nghiên cứu hành trình phiêu lưu của nhân vật trong thế giới viễn tưởng.
Đánh giá các giá trị mà truyện khoa học viễn tưởng mang lại cho người đọc.
Tìm hiểu về một số văn bản trong Sách giáo khoa.
Giới thiệu văn bản 'Dòng sông đen' thuộc thể loại truyện khoa học viễn tưởng.
Trình bày về thể loại của văn bản 'Dòng sông đen' trong sách giáo khoa.
Chủ đề của câu chuyện: Khám phá những bí ẩn dưới đáy đại dương.
Đặc điểm của thể loại được thể hiện qua văn bản.
Tình huống trong truyện: Ba nhân vật (A-rô-nắc, Công-xây, Nét Len) bắt đầu cuộc hành trình trên con tàu hiện đại Nau-ti-lotx, không biết điều gì đang chờ đón họ.
Các nhân vật trong câu chuyện bao gồm thuyền trưởng Nê-mô (xuất hiện qua suy nghĩ và đối thoại), giáo sư sinh vật học A-rô-nắc, thợ săn cá voi Nét Len và cộng sự của giáo sư, chuyên nghiên cứu sinh vật biển Công-xây. Câu chuyện diễn ra từ trưa đến 5 giờ chiều, khi ánh sáng tự nhiên dưới đáy biển giúp họ khám phá vẻ đẹp của biển cả.
Môi trường dưới đáy biển sâu với cảnh quan tuyệt vời như thế giới thần tiên, lần đầu tiên các nhân vật được chứng kiến.
Nhân vật Nê-mô
Nhân vật Nê – mô | Biểu hiện qua các chi tiết |
Cử chỉ, hành động | – Lịch sự cáo từ A-rô-nắc trước khi đi ra. - Đón tiếp ba người một cách lạnh lùng nhưng chu đáo. - Chưa lần nào bắt tay và đưa tay cho giáo sư A-rô-nắc bắt. – Dọn sẵn bữa ăn trên bàn cho A-rô-nắc. |
Thái độ của A-rô-nắc về Nê-mô | – Băn khoăn về sự đón tiếp chu đáo mà vẫn lạnh lùng của Nê-mô. - Đánh giá cao tài năng chế tạo tàu ngầm hiện đại của Nê-mô. – Cho rằng tàu Nau-ti-lotx của Nê-mô là một kì quan hiện đại. |
Thái độ của Nét Len về Nê-mô | – Nghi ngờ, không tin tưởng, khó chịu khi ở trên con tàu của Nê-mô (hỏi hạn giáo sư A-rô-nắc về lai lịch của Nê-mô, cho rằng ở trong con tàu của Nê-mô giống như ngục tù bằng sắt). - Chống đối, cho rằng ở trên tàu Nau-ti-lotx sẽ không an toàn (có ý định đoạt tàu Nau-ti-lợt của Nê-mô). |
Văn bản 'Xưởng sô-cô-la'
IV. Thông tin về văn bản
V. Ngôn ngữ địa phương (các vùng miền)
VI. Các loại phó từ
1. Khái niệm về phó từ
Phó từ là nhóm từ được sử dụng cùng với động từ và tính từ để mở rộng ý nghĩa của chúng.
Ví dụ: 'lắm', 'đã', 'từng'...
2. Chức năng của phó từ
+ Bổ sung ý nghĩa về số lượng, ví dụ: 'mỗi' người, 'các' bạn, 'những' ai...
Câu khiến, ví dụ: 'hãy' đứng dậy, 'đừng' về...
Thời gian, ví dụ: 'đang' đi, 'đã' đến...
Mức độ, ví dụ: 'rất' đẹp, giỏi 'lắm'...
Sự tiếp diễn, ví dụ: 'vẫn' khoe, 'cứ' nói...
Sự diễn ra đồng thời, tương tự, ví dụ: 'đều' biết, 'cũng' cười...
Sự khẳng định, phủ định, ví dụ: 'có' đến, 'không' hiểu, 'chẳng' cần...
Tính thường xuyên, liên tục hay gián đoạn, bất ngờ, ví dụ: 'thường' nói, 'luôn' có mặt…
Sự hoàn thành, kết quả, ví dụ: nói 'xong', vẽ 'rồi', nghĩ 'ra',...
Sự lặp lại, ví dụ: hỏi 'lại', nghĩ 'đi' nghĩ 'lại'.....
3. Bài tập thực hành
Bài 1. Tìm các phó từ trong các câu sau đây:
a. Tôi và gia đình đã từng sống ở đó.
b. Anh đừng trêu... Anh phải sợ…
c. Cuối cùng, mùa xuân mong ước đã đến.
d. Con vật quá khủng khiếp!
Bài 2. Tìm phó từ trong các câu sau và cho biết chúng bổ sung ý nghĩa gì.
a. Ở ngoại kia, rặng râm bụt cũng sắp có nụ.
b. Các cành cây đều rợp màu xanh.
c. Chúng tôi cũng đứng dậy cõng những bao ki-giắc lên lưng và bắt đầu bước về làng.
Bài 3. Đề cập đến tác dụng của việc lặp lại phó từ “hãy” trong đoạn văn sau:
Và những lúc đó tôi suy nghĩ: Nhìn đi, nghiên cứu, chọn lọc. Hãy vẽ hai cây phong của Đuy-sen và An-tu-nai, hai cây phong đã làm đẹp thêm tuổi thơ của tôi, dù tôi không biết chính xác về chúng. Hãy vẽ một đứa bé đi chân trần, da nâu nắng. Nó bay lên cao, thật cao và ngồi trên một đỉnh núi, đôi mắt hân hoan nhìn về phía xa xăm của tương lai ảo.
(Người thầy đầu tiên)
Đáp án bài tập:
Bài 1. Phó từ trong câu (từ in đậm)
a. Tôi và gia đình đã từng sống ở đó.
b. Đừng trêu... Phải sợ…
c. Thế là mùa xuân đã đến.
d. Con vật quá khủng khiếp!
Bài 2.
a. Phó từ: sắp → thời gian
b. Phó từ: đều → sự diễn ra đồng thời, tương tự
c. Phó từ: cũng → sự diễn ra đồng thời, tương tự
Bài 3:
Phó từ “hãy” xuất hiện nhiều lần (6 lần) trong phần kết của văn bản Người thầy đầu tiên, việc lặp lại phó từ này trước động từ có tác dụng bổ sung ý nghĩa câu khiến, thuyết phục, động viên ai làm việc gì đó.