1. Đề cương ôn tập học kì 2 môn Vật lý lớp 9 chi tiết và đầy đủ
1.1 Tổng hợp lý thuyết ôn tập cuối kì 2 môn Vật lý lớp 9
1. Trình bày công thức tính công suất hao phí trên đường dây điện?
2. Mô tả đặc điểm của ảnh khi vật được đặt trong khoảng tiêu cự của thấu kính hội tụ?
3. Liệt kê đường truyền của ba tia sáng đặc biệt khi đi qua thấu kính hội tụ?
5. Để quan sát rõ ràng, vật cần phải nằm trong khoảng nào của mắt?
6. Trình bày đặc điểm của mắt cận thị và các phương pháp điều chỉnh?
7. Vào ban ngày, lá cây ngoài trời thường có màu gì? Trong điều kiện ánh sáng yếu, màu của lá cây thay đổi như thế nào? Giải thích nguyên nhân.
8. Khi chiếu ánh sáng từ nguồn sáng qua tấm lọc màu đỏ, ánh sáng thu được sẽ có màu đỏ. Vậy nguồn sáng ban đầu là nguồn sáng gì?
9. Khi sử dụng kính lúp với độ phóng đại 4X và kính lúp với độ phóng đại 5X để quan sát cùng một vật dưới điều kiện giống nhau, trong trường hợp nào ảnh sẽ lớn hơn? Kính lúp nào trong hai loại đó có tiêu cự dài hơn?
1.2 Bài tập ôn thi học kì 2 môn Vật lý lớp 9
Bài 1. Máy phát điện xoay chiều cung cấp hiệu điện thế 2000V giữa hai cực. Để truyền điện năng đi xa, cần nâng hiệu điện thế lên 20.000V. Tính toán tỉ lệ số vòng dây cần thiết cho máy biến thế và xác định cuộn dây nào phải được kết nối với hai cực của máy phát điện.
Bài 2. Đường dây tải điện dài 200km, truyền dòng điện 250A. Dây dẫn làm bằng đồng, có điện trở 0,2Ω mỗi km. Tính toán công suất hao phí do tỏa nhiệt trên toàn bộ đường dây.
Bài 3. Cuộn sơ cấp của máy biến thế có 1000 vòng, trong khi cuộn thứ cấp có 5000 vòng, được đặt ở đầu của đường dây tải điện để truyền công suất 10.000kW. Hiệu điện thế giữa hai đầu cuộn thứ cấp là 100kV.
a) Tính toán hiệu điện thế cần đặt vào hai đầu của cuộn sơ cấp.
b) Với điện trở của toàn bộ đường dây là 100Ω, tính công suất hao phí do tỏa nhiệt trên đường dây.
Bài 4. Một vật sáng hình mũi tên AB được đặt vuông góc với trục chính của thấu kính phân kì, với điểm A nằm trên trục chính và cách thấu kính 15cm. Thấu kính có tiêu cự 10cm và vật có chiều cao 8cm.
a) Vẽ ảnh của vật AB do thấu kính tạo ra và mô tả đặc điểm của ảnh đó.
b) Xác định khoảng cách từ ảnh đến thấu kính và tính chiều cao của ảnh.
Bài 5. Vật sáng hình AB được đặt vuông góc với trục chính của thấu kính phân kì có tiêu cự f = 18cm. Vật nằm trên trục chính cách thấu kính 36cm, với chiều cao là 4cm. Xây dựng ảnh A’B’ của vật AB và tính khoảng cách từ ảnh đến thấu kính cũng như chiều cao của ảnh.
Bài 6. Vật sáng hình mũi tên AB được đặt vuông góc với trục chính của một thấu kính hội tụ, điểm A nằm trên trục chính và cách thấu kính 30cm. Thấu kính có tiêu cự 10cm, và vật có chiều cao 4cm.
a) Vẽ ảnh của vật AB do thấu kính tạo ra và mô tả các đặc điểm của ảnh.
b) Tính khoảng cách từ ảnh đến thấu kính và xác định độ cao của ảnh.
c) Nếu di chuyển vật lại gần thấu kính thêm 4cm, xác định vị trí của ảnh và tính độ lớn của ảnh.
Bài 7. Một học sinh có mắt với khoảng cực cận là 12cm và khoảng cực viễn là 70cm.
Học sinh này mắc tật gì?
Để nhìn rõ vật ở khoảng cách xa mà không cần điều tiết mắt, học sinh này cần đeo loại kính nào và có tiêu cự bao nhiêu?
Bài 8: Một vật sáng AB cao 4cm, hình mũi tên, được đặt vuông góc với trục chính của thấu kính hội tụ, với điểm A nằm trên trục chính và cách thấu kính 10cm. Thấu kính có tiêu cự 20cm.
a/ Vẽ ảnh của vật AB do thấu kính tạo ra.
b/ Xác định loại ảnh (thật hay ảo) và giải thích lý do.
c/ Tính khoảng cách từ ảnh đến thấu kính và xác định chiều cao của ảnh.
Bài 9: Trong hình minh họa dưới đây, xy là trục chính của thấu kính. S là điểm của vật thật, S’ là điểm của ảnh. Sử dụng phép vẽ để xác định:
b. S’ là ảnh loại gì (thật hay ảo)?
c. Thấu kính này thuộc loại nào?
d. Xác định các tiêu điểm chính của thấu kính.
2. Kiến thức theo từng chương
CHƯƠNG II: ĐIỆN TỪ HỌC
1. Dòng điện xoay chiều:
- Dòng điện cảm ứng trong cuộn dây kín thay đổi chiều khi số đường sức từ qua tiết diện S của cuộn dây tăng lên hoặc giảm đi. Dòng điện này luân phiên đổi chiều gọi là dòng điện xoay chiều.
- Khi cuộn dây dẫn kín quay trong từ trường của nam châm hoặc khi nam châm quay trước cuộn dây, dòng điện cảm ứng xoay chiều sẽ xuất hiện trong cuộn dây.
2. Tác dụng của dòng điện xoay chiều – đo cường độ và hiệu điện thế xoay chiều.
- Dòng điện xoay chiều cũng có những hiệu ứng tương tự như dòng điện một chiều, chẳng hạn như tác dụng nhiệt và từ trường.
- Khi dòng điện đổi chiều, lực điện từ (tác dụng từ) cũng sẽ thay đổi chiều theo.
- Để đo giá trị hiệu dụng của cường độ dòng điện và hiệu điện thế xoay chiều, sử dụng ampe kế và vôn kế có ký hiệu AC (hoặc ~). Khi kết nối chúng vào mạch điện xoay chiều, không cần phân biệt chốt (+) và chốt (-).
- Các công thức áp dụng cho dòng điện một chiều cũng có thể sử dụng cho các giá trị hiệu dụng của cường độ và hiệu điện thế trong dòng điện xoay chiều.
3. Truyền tải điện năng hiệu quả qua khoảng cách xa.
- Khi truyền tải điện năng qua khoảng cách xa qua dây dẫn, một phần điện năng sẽ bị mất do hiện tượng tỏa nhiệt trên dây.
- Công suất hao phí do hiện tượng tỏa nhiệt trên dây dẫn tỉ lệ nghịch với bình phương hiệu điện thế giữa hai đầu dây.
- Để giảm thiểu hao phí khi truyền tải điện năng qua khoảng cách xa, có thể áp dụng các biện pháp sau:
+ Tăng kích thước dây dẫn (nhưng chi phí cao)
+ Lựa chọn dây dẫn có điện trở suất thấp (cũng tốn kém)
+ Tăng hiệu điện thế (thường được sử dụng)
- Để giảm thiểu hao phí khi truyền tải điện năng ở khoảng cách xa, phương pháp hiệu quả nhất là nâng cao hiệu điện thế tại hai đầu dây dẫn bằng cách sử dụng máy biến thế.
4. Máy biến thế.
- Khi một hiệu điện thế xoay chiều được cấp vào cuộn dây sơ cấp của máy biến thế, hiệu điện thế xoay chiều cũng sẽ xuất hiện ở hai đầu cuộn dây thứ cấp.
- Máy biến thế không thể hoạt động với dòng điện một chiều ổn định.
- Tỉ số hiệu điện thế giữa hai đầu các cuộn dây của máy biến thế tương ứng với tỉ số giữa số vòng dây của chúng.
- Nếu cuộn dây sơ cấp (đầu vào) có số vòng nhiều hơn cuộn dây thứ cấp (đầu ra), máy biến thế là loại hạ thế. Ngược lại, nếu cuộn sơ cấp có số vòng ít hơn cuộn thứ cấp, máy là loại tăng thế.
- Để giảm hao phí nhiệt trên đường dây tải, máy tăng thế được đặt gần nhà máy điện. Ở điểm tiêu thụ, máy hạ thế sẽ giảm hiệu điện thế xuống mức định mức của thiết bị tiêu thụ.
CHƯƠNG III: QUANG HỌC
1. Hiện tượng khúc xạ ánh sáng.
- Hiện tượng khúc xạ ánh sáng xảy ra khi tia sáng di chuyển từ một môi trường trong suốt này sang môi trường trong suốt khác và bị gãy tại mặt phân cách giữa hai môi trường đó.
- Khi tia sáng đi từ không khí vào các môi trường trong suốt rắn hoặc lỏng khác, góc khúc xạ sẽ nhỏ hơn góc tới. Ngược lại, khi ánh sáng đi từ các môi trường đó vào không khí, góc khúc xạ sẽ lớn hơn góc tới.
- Sự thay đổi góc tới sẽ dẫn đến sự thay đổi tương ứng của góc khúc xạ, tức là góc khúc xạ sẽ tăng (hoặc giảm) khi góc tới tăng (hoặc giảm).
- Khi góc tới là 0 độ, tia sáng sẽ không bị khúc xạ.
- Nếu một tia sáng truyền từ nước vào không khí với góc tới lớn hơn 48°30’, hiện tượng phản xạ toàn phần sẽ xảy ra.
2. Thấu kính hội tụ.
a, Đặc điểm của thấu kính hội tụ:
- Thấu kính hội tụ có phần rìa mỏng hơn phần trung tâm.
- Chùm tia sáng song song với trục chính của thấu kính hội tụ sẽ hội tụ tại tiêu điểm của thấu kính.
- Sử dụng thấu kính hội tụ để quan sát một dòng chữ sẽ thấy chữ to hơn so với việc nhìn bằng mắt thường.
b, Đường truyền của ba loại tia sáng đặc biệt qua thấu kính hội tụ.
- Tia sáng đi qua quang tâm của thấu kính sẽ tiếp tục theo đường thẳng mà không bị khúc xạ.
- Tia sáng song song với trục chính của thấu kính sẽ đi qua tiêu điểm sau khi khúc xạ.
- Tia sáng đi qua tiêu điểm sẽ trở thành tia sáng song song với trục chính khi ra khỏi thấu kính.
c, Hình ảnh của vật do thấu kính hội tụ tạo ra.
- Nếu d lớn hơn f, ảnh sẽ là ảo, cùng chiều với vật và lớn hơn vật.
- Nếu d bằng f, không có ảnh được tạo ra.
- Nếu d nằm giữa f và 2f, ảnh sẽ là thật, ngược chiều với vật và lớn hơn vật.
- Nếu d bằng 2f, ảnh sẽ là thật, ngược chiều với vật và có kích thước bằng vật.
- Nếu d lớn hơn 2f, ảnh sẽ là thật, ngược chiều với vật và nhỏ hơn vật.
d, Công thức áp dụng cho thấu kính hội tụ.
3. Thấu kính phân kỳ.
a, Đặc điểm nổi bật của thấu kính phân kỳ:
- Thấu kính phân kỳ có phần viền dày hơn so với phần giữa.
- Chùm tia sáng đến song song với trục chính của thấu kính phân kỳ sẽ phân kỳ ra.
- Khi sử dụng thấu kính phân kỳ để xem dòng chữ, chữ sẽ nhỏ hơn so với khi nhìn bằng mắt thường.
b, Đường đi của ba tia sáng đặc biệt qua thấu kính phân kỳ.
- Tia sáng đến song song với trục chính sẽ tạo ra tia ló kéo dài qua tiêu điểm.
- Tia sáng đến quang tâm sẽ tiếp tục đi thẳng theo phương của tia đến.
- Tia sáng đến qua tiêu điểm sẽ tạo ra tia ló song song với trục chính (khác biệt so với thấu kính hội tụ).
c, Hình ảnh của vật khi sử dụng thấu kính phân kỳ.
- Bất kể vật sáng đặt ở đâu trước thấu kính phân kỳ, hình ảnh luôn là ảo, cùng chiều, nhỏ hơn vật và nằm trong khoảng tiêu cự của thấu kính.
- Khi vật đặt rất xa thấu kính, ảnh ảo sẽ nằm cách thấu kính một khoảng bằng tiêu cự.
- Nếu di chuyển vật ra xa thấu kính theo phương song song với trục chính, ảnh sẽ ngày càng nhỏ và xa thấu kính hơn.
- Vật đặt rất gần thấu kính sẽ tạo ra ảnh ảo có kích thước bằng vật.
d, Công thức liên quan đến thấu kính phân kỳ.
- Tỉ lệ giữa chiều cao của vật và ảnh: hh′=dd′ℎℎ′=
- Mối liên hệ giữa d, d’ và f:
4. Máy ảnh.
* Cấu trúc máy ảnh:
- Máy ảnh gồm hai phần chính: vật kính và buồng tối. Thêm vào đó, máy ảnh còn có cửa điều chỉnh ánh sáng, cửa sập, và vị trí đặt phim.
- Vật kính của máy ảnh là một thấu kính hội tụ.
* Quy trình tạo ảnh trên phim.
- Ảnh trên phim của máy ảnh là ảnh thật, nhỏ hơn vật và ngược chiều với vật.
- Để làm ảnh rõ nét trên phim, người sử dụng điều chỉnh khoảng cách giữa vật kính và phim. Vật càng gần ống kính, ảnh trên phim càng lớn.
- Công thức: hh′=dd′ℎℎ′=
5. Mắt.
* Cấu tạo của mắt:
- Hai thành phần chính của mắt là thể thủy tinh và màng lưới (hay còn gọi là võng mạc).
- Thủy tinh thể hoạt động như vật kính trong máy ảnh nhưng có khả năng thay đổi tiêu cự, trong khi màng lưới giống như phim nhưng khoảng cách từ màng lưới đến thể thủy tinh là cố định.
* Quy trình tạo ảnh trên màng lưới:
- Để nhìn rõ các vật ở các khoảng cách khác nhau, mắt cần điều tiết bằng cách thay đổi tiêu cự của thể thủy tinh để ảnh hiện rõ trên màng lưới.
- Ảnh của vật mà ta nhìn thấy trên màng lưới có đặc điểm là ảnh thật, ngược chiều và nhỏ hơn vật.
- Điểm xa nhất mà mắt có thể nhìn rõ mà không cần điều tiết được gọi là điểm cực viễn (kí hiệu CV). Khoảng cách từ điểm CV đến mắt là khoảng cực viễn. Khi nhìn vật ở điểm cực viễn, tiêu cự của thể thủy tinh nằm trên màng lưới và thể thủy tinh có tiêu cự dài nhất.
- Điểm gần nhất mà mắt có thể nhìn thấy được gọi là điểm cực cận (kí hiệu CC). Khoảng cách từ điểm CC đến mắt là khoảng cực cận. Khi nhìn vật ở điểm cực cận, mắt cần điều tiết tối đa.
- Mắt có khả năng nhìn rõ các vật nằm trong khoảng từ điểm CC đến điểm CV.
* Tình trạng cận thị:
- Mắt cận thị có thể nhìn rõ vật ở gần nhưng không nhìn rõ vật ở xa.
- Kính cận thị là kính phân kỳ. Người cận thị cần đeo kính phân kỳ để nhìn rõ vật ở xa. Kính cận thị nên có tiêu điểm F trùng với điểm cực viễn (CV) của mắt.
- Mắt cận thị khi không cần điều tiết tiêu điểm của thể thủy tinh nằm trước màng lưới, và điểm cực cận cùng điểm cực viễn của mắt cận nằm gần hơn so với điểm cực cận và điểm cực viễn của mắt bình thường.
* Mắt lão hóa:
- Mắt lão có thể nhìn rõ các vật ở xa nhưng gặp khó khăn khi nhìn các vật ở gần.
- Kính lão là kính hội tụ. Người lão cần đeo kính hội tụ để nhìn rõ các vật ở gần.
- Mắt lão khi không điều tiết, tiêu điểm của thể thủy tinh sẽ nằm trên màng lưới, và điểm cực viễn của mắt lão tương tự như của người bình thường.
6. Kính lúp.
- Kính lúp là một thấu kính hội tụ với tiêu cự ngắn, được sử dụng để quan sát các vật nhỏ.
- Mỗi kính lúp có độ phóng đại (kí hiệu G) được ghi trên vành kính bằng các số như 2x, 3x, 5x,... Độ phóng đại càng cao, ảnh quan sát càng lớn.
- Mối liên hệ giữa độ phóng đại và tiêu cự f (đo bằng cm) được xác định bằng công thức: G=25/f.
- Vật cần quan sát phải nằm trong khoảng tiêu cự của kính lúp. Mắt sẽ nhìn thấy ảnh ảo, cùng chiều và lớn hơn vật.