1. Đề cương ôn tập học kỳ 1 môn Lịch sử và Địa lý lớp 6 - sách Chân trời sáng tạo
I. Phần Lịch sử
Câu 1: Tạo bảng so sánh giữa đặc điểm của người tối cổ và người tinh khôn.
Câu 2: So sánh sự khác biệt giữa cộng đồng người nguyên thủy, thị tộc và bộ lạc?
Câu 3: Em hãy nêu các địa điểm phát hiện dấu vết của người tối cổ tại Việt Nam và mô tả những đặc điểm chính về đời sống của người nguyên thủy trên lãnh thổ Việt Nam vào cuối thời kỳ nguyên thủy?
Câu 4: Em hãy liệt kê một số vật dụng bằng kim loại mà con người hiện đại vẫn đang sử dụng và có nguồn gốc từ những phát minh của người nguyên thủy?
Câu 5: Kể tên những thành tựu nổi bật của các nền văn minh Ai Cập, Trung Quốc, Hi Lạp và La Mã?
Hãy nêu những thành tựu văn hóa cổ đại vẫn còn ảnh hưởng đến ngày nay?
II. Phần Địa lý
Câu 1:
- Xác định vị trí của nhà thờ Đức Bà, nhà hát Thành phố Hồ Chí Minh, và Bảo tàng Thành phố Hồ Chí Minh so với UBND thành phố?
- Trên bản đồ tỷ lệ 1:10.000, nếu khoảng cách giữa điểm A và B là 3cm, thì khoảng cách thực tế ngoài đời là bao nhiêu mét?
Câu 2: Mô tả đặc điểm về hình dạng và kích thước của Trái Đất?
Câu 3: Mô tả các đặc điểm của sự chuyển động của Trái Đất quanh trục và quanh Mặt Trời?
Câu 4: Nếu giờ gốc là 14h chiều, thì giờ tại Việt Nam sẽ là mấy giờ trong cùng ngày (biết Việt Nam nằm trong múi giờ thứ 7)?
Câu 5: Trình bày cấu trúc của Trái Đất và vai trò của lớp vỏ Trái Đất?
Câu 6: Giải thích nguyên nhân gây ra động đất và núi lửa, cùng với ảnh hưởng của chúng? Khi xảy ra động đất, bạn cần thực hiện những biện pháp gì?
2. Đề cương ôn tập học kỳ 1 môn Lịch sử Địa lý lớp 6 - sách Cánh Diều
BÀI 1: LỊCH SỬ LÀ GÌ?
I. KHÁI NIỆM VỀ LỊCH SỬ VÀ MÔN LỊCH SỬ
- Lịch sử là tất cả những sự kiện đã xảy ra trong quá khứ.
- Lịch sử còn được coi là một lĩnh vực khoa học nghiên cứu và phục dựng các sự kiện từ quá khứ.
- Môn lịch sử là bộ môn học nghiên cứu về quá trình phát triển của nhân loại và các hoạt động chính của con người qua các thời kỳ.
Ví dụ: Khởi nghĩa Hai Bà Trưng (40 - 43) là một phần của lịch sử, vì đó là sự kiện đã thực sự xảy ra trong quá khứ do Hai Bà Trưng thực hiện.
II. TẠI SAO CẦN HỌC LỊCH SỬ?
- Học lịch sử giúp chúng ta hiểu rõ nguồn gốc tổ tiên, quê hương và đất nước, cũng như những nỗ lực lao động, sáng tạo và đấu tranh của ông cha ta để xây dựng đất nước hiện tại.
- Nghiên cứu lịch sử còn cho phép chúng ta rút ra bài học từ quá khứ, phục vụ cho hiện tại và tương lai.
=> Cần gìn giữ và phát huy những giá trị quý báu mà cha ông đã để lại.
III. KHÁM PHÁ QUÁ KHỨ QUA CÁC NGUỒN TƯ LIỆU.
- Sử dụng ba loại tư liệu chính để nghiên cứu và phục dựng lịch sử.
- Tư liệu truyền khẩu (truyền thuyết, câu chuyện dân gian, lời kể...) được truyền qua nhiều thế hệ.
- Tư liệu hiện vật (như bia đá, công trình kiến trúc, đồ vật cổ...) cung cấp cái nhìn rõ nét về các sự kiện lịch sử đã diễn ra.
- Tư liệu chữ viết (sách, văn bản, bia khắc...) hỗ trợ trong việc phục dựng lịch sử và xác minh thông tin từ các nguồn khác.
* Trong số các loại tư liệu lịch sử, tư liệu gốc là thông tin đầu tiên và trực tiếp về các sự kiện đã xảy ra trong quá khứ.
BÀI 2: THỜI GIAN TRONG LỊCH SỬ
I. ÂM LỊCH VÀ DƯƠNG LỊCH
Dựa trên quan sát và tính toán, tổ tiên đã phát hiện ra quy luật chuyển động của Mặt Trăng, Trái Đất và Mặt Trời để xác định thời gian và xây dựng các loại lịch.
- Có hai phương pháp lập lịch chính:
Âm lịch tính thời gian dựa trên chu kỳ của Mặt Trăng quay quanh Trái Đất. Một vòng chuyển động của Mặt Trăng xung quanh Trái Đất tương ứng với một tháng.
Dương lịch tính thời gian dựa trên chu kỳ Trái Đất quay quanh Mặt Trời. Một vòng quay của Trái Đất quanh Mặt Trời tương đương với một năm.
II. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH THỜI GIAN
+ Hiện nay, lịch chính thức được sử dụng toàn cầu dựa trên hệ thống dương lịch, gọi là Lịch Gregory.
+ Lịch Gregory bắt đầu từ năm 1, năm sinh của Chúa Giê-xu (Jesus), người sáng lập đạo Thiên Chúa. Thời gian trước năm này được gọi là trước Công nguyên (TCN).
- Theo Lịch Gregory: Một năm có 12 tháng, tổng cộng 365 ngày, với năm nhuận có 366 ngày.
- 100 năm được gọi là một thế kỷ.
- 1000 năm được gọi là một thiên niên kỷ.
III. THỰC HÀNH VÀ ÁP DỤNG.
1. Xác định các ngày lễ trọng đại của Việt Nam và loại lịch mà chúng dựa vào: Giỗ Tổ Hùng Vương, Tết Nguyên Đán, Ngày Quốc Khánh.
2. Theo quan điểm của bạn, tại sao chúng ta cần ghi cả ngày, tháng, năm âm lịch trên tờ lịch? Có nên chỉ sử dụng dương lịch không?
* ĐỀ XUẤT TRẢ LỜI.
Câu 1:
- Các ngày lễ theo lịch dương gồm: Ngày Quốc khánh, Ngày Giải phóng miền Nam, Thống nhất đất nước.
- Các ngày lễ theo lịch âm bao gồm: Giỗ Tổ Hùng Vương, Tết Nguyên Đán.
Câu 2: Theo ý kiến của bạn, không nên chỉ ghi mỗi loại lịch dương trên tờ lịch, mà cần thêm ngày, tháng, năm âm lịch. Bởi vì âm lịch vẫn được sử dụng phổ biến ở Việt Nam và có liên quan mật thiết đến văn hóa truyền thống.
CHƯƠNG 2: THỜI KỲ NGUYÊN THỦY
BÀI 3: NGUỒN GỐC LOÀI NGƯỜI
I. QUÁ TRÌNH TIẾN HÓA TỪ VƯỢN THÀNH NGƯỜI
- Quá trình phát triển từ vượn thành người như sau:
- Khoảng từ 6 triệu đến 5 triệu năm trước, một loài vượn gần giống người đã xuất hiện, được gọi là Vượn người.
- Khoảng 4 triệu năm trước, một nhánh của loài Vượn người đã tiến hóa thành người tối cổ.
- Qua một quá trình dài, vào khoảng 150.000 năm trước, người tinh khôn xuất hiện, đánh dấu sự hoàn tất của quá trình chuyển hóa từ vượn người thành người hiện đại.
- Kết quả từ Phiếu học tập số 1:
Vượn người | Người tối cổ | Người tinh khôn | |
Thời gian xuất hiện | 6 – 5 triệu năm cách ngày nay | 4 triệu năm cách ngày nay | 150.000 năm cách ngày nay |
Dấu tích (địa điểm nhìn thấy sớm nhất) | Đông Phi | Nhiều nơi trên thế giới, trong đó có khu vực Đông Nam Á | Khắp các châu lục |
Đặc điểm não | Thể tích hộp sọ trung bình 400 cm3 | Thể tích: 650 - 1200 cm3 | Thể tích: 1400 cm3 |
Đặc điểm vận động | Có thể đi bằng hai chi sau | Hoàn toàn đứng thẳng bằng hai chân | Hình dáng cấu tạo cơ thể như người hiện nay, còn gọi là người hiện đại |
Đặc điểm cơ thể |
| - Đầu nhỏ, trán thấp và bợt ra sau, hàm nhô về phía trước,… - Trên cơ thể còn bao phủ bởi một lớp lông mỏng. | Dáng đứng thẳng (như người ngày nay). - Thể tích hộp sọ lớn hơn, trán cao, hàm không nhô về phía trước như Người tối cổ. - Lớp lông mỏng không còn. |
Công cụ lao động |
| Công cụ đá được ghè đẽo (thô sơ) | Biết chế tạo công cụ tinh xảo |
II. DẤU TÍCH CỦA NGƯỜI TỐI CỔ Ở ĐÔNG NAM Á.
- Người tối cổ đã xuất hiện từ sớm tại Đông Nam Á, với dấu vết đầu tiên được tìm thấy ở Gia-va (Indonesia).
- Tại Việt Nam, dấu tích của người tối cổ đã được phát hiện ở An Khê (Gia Lai), Thẩm Khuyên – Thẩm Hai (Lạng Sơn), núi Đọ (Thanh Hoá), Xuân Lộc (Đồng Nai), nơi họ sử dụng công cụ đá thô sơ. Đặc biệt, những chiếc răng của người tối cổ đã được tìm thấy có niên đại khoảng 400.000 năm.
3. Đề cương ôn tập học kì 1 môn Lịch sử Địa lý lớp 6 - sách Kết nối tri thức với cuộc sống
Phần 1: Lịch sử