Đề cương ôn tập học kỳ 1 môn Ngữ văn 7 Chân trời sáng tạo năm học 2023 - 2024 là tài liệu hữu ích mà Mytour giới thiệu cho quý thầy cô và các bạn học sinh lớp 7 tham khảo.
Đề cương ôn thi cuối kỳ 1 môn Ngữ văn 7 từ sách Chân trời sáng tạo bao gồm các dạng bài tập trắc nghiệm và tự luận. Điều này giúp các bạn quen với các loại bài tập, nâng cao kỹ năng làm bài và học hỏi từ kinh nghiệm cho kì thi học kỳ 1 lớp 7 sắp tới. Dưới đây là đề cương ôn thi học kỳ 1 môn Ngữ văn 7 sách Chân trời sáng tạo, mời các bạn tải về. Ngoài ra, các bạn cũng có thể xem thêm đề cương ôn tập học kỳ 1 môn Khoa học tự nhiên 7 Chân trời sáng tạo, đề cương ôn tập học kỳ 1 môn Lịch sử Địa lí 7 Chân trời sáng tạo.
Đề cương ôn tập cuối kỳ 1 môn Ngữ văn 7 từ sách Chân trời sáng tạo
I. KIẾN THỨC VĂN BẢN
THỂ LOẠI | ĐẶC ĐIỂM |
Tùy bút | + Là một thể trong ký, dùng để ghi chép, miêu tả. + Thể hiện cảm xúc, tình cảm, suy nghĩ của tác giả trước các hiện tượng và vấn đề của cuộc sống. |
Tản văn | + Là loại văn xuôi ngắn gọn, hàm súc có cách thể hiện đa dạng. + Mang tính chất chấm phá, bộc lộ trực tiếp suy nghĩ, cảm xúc của người viết qua các hiện tượng đời sống thường nhật, giàu ý nghĩa xã hội. |
Văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học | + Thuộc thể nghị luận văn học, được viết ra để bàn về một tác phẩm văn học. + Thể hiện rõ ý kiến của người viết về tác phẩm cần bàn luận, có thể là nhân vật, chi tiết, ngôn ngữ, đề tài, chủ đề,.. + Trình bày những lí lẽ, bằng chứng để thuyết phục người đọc, người nghe. + Các ý kiến, lí lẽ, dẫn chứng được sắp xếp theo trình tự hợp lý. |
II. KIẾN THỨC VĂN NGỮ
| KHÁI NIỆM | PHÂN LOẠI | CHỨC NĂNG/ CÔNG DỤNG |
Phó từ | - Phó từ là những từ chuyên đi kèm với danh từ, động từ, tính từ. Có thể chia phó từ thành hai nhóm sau: | - Nhóm phó từ chuyên đi kèm trước danh từ, bổ sung ý nghĩa về số lượng cho danh từ, chẳng hạn: những, các, mọi, mỗi, từng,… - Nhóm phó từ chuyên đi kèm trước hoặc sau động từ, tính từ, chẳng hạn: đã, sẽ, đang, vẫn, còn, cứ, không, chưa, chẳng, rất, quá, lắm,…
| - Khi đứng trước động từ, tính từ, phó từ thường bổ sung cho hành động, trạng thái, đặc điểm, tính chất được nêu ở động từ, tính từ một số ý nghĩa như: quan hệ thời gian, mức độ, sự tiếp diễn tương tự, sự phủ định, sự cầu khiến,… - Khi đứng sau động từ, tính từ, phó từ thường bổ sung cho động từ, tính từ đó một số ý nghĩa như: mức độ, khả năng, kết quả và phương hướng,… |
Dấu chấm lửng | Dấu chấm lửng được kí hiệu bởi ba dấu chấm (…), còn gọi là dấu ba chấm, là một trong những loại dấu câu thường gặp trong văn viết. | - Biểu đạt ý còn nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết khi kết hợp với dấu phẩy đứng trước nó. - Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng. - Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước, châm biếm. - Biểu thị lời trích dẫn bị lược bớt. - Mô phỏng âm thanh kéo dài, ngắt quãng. | |
Thuật ngữ | Thuật ngữ là từ, ngữ biểu thị khái niệm khoa học, công nghệ, thường được dùng trong các văn bản thông tin thuộc lĩnh vực khoa học, công nghệ và văn bản nghị luận. | + Thứ nhất, trong một lĩnh vực khoa học, công nghệ, mỗi thuật ngữ chỉ biểu thị một khái niệm và ngược lại, mỗi khái niệm chỉ được biểu thị bằng một thuật ngữ. +Thứ hai, thuật ngữ không có tính biểu cảm. Ví dụ: Muối là một thuật ngữ Khoa học Tự nhiên, không có sắc thái biểu cảm: “Muối là một hợp chất mà phân tử gồm có một hay nhiều nguyên tử kim loại liên kết với một hay nhiều gốc axit. ” | - Chức năng của thuật ngữ. Thuật ngữ được dùng để biểu thị các khái niệm khoa học, công nghệ. |
LƯU Ý MỘT SỐ BIỆN PHÁP NGÔN NGỮ THÔNG DỤNG:
SO SÁNH: So sánh là việc đối chiếu 2 hoặc nhiều sự vật, sự việc để tạo ra những hình ảnh sinh động, gợi cảm trong văn chương.
VD: “Con người như hoa đất”; “Cô ấy xinh đẹp như hoa”
NHÂN HÓA: Nhân hóa là biện pháp sử dụng từ ngữ chỉ tính cách, hành động của con người để miêu tả đồ vật, sự vật, con vật, cây cỏ, khiến chúng trở nên sống động, gần gũi, có tính cách hơn.
Các cách nhân hóa thường gặp:
- Sử dụng từ ngữ dành cho con người để ám chỉ sự vật: Chị ong nâu, Ông mặt trời, Bác giun, Chị gió,…
- Sử dụng từ ngữ dành cho con người để mô tả hành động hoặc tính chất của vật: “Heo hút cồn, mây súng ngửi trời”
- Làm cho vật như có khả năng giao tiếp như con người: “Trâu ơi, ta nói với trâu này”
ẨN DỤ: Ẩn dụ là biện pháp tu từ gọi tên một sự vật, hiện tượng nhưng thực chất nó ám chỉ một sự vật, hiện tượng khác có tính chất tương đồng để làm cho diễn đạt sinh động và hấp dẫn hơn.
Có bốn loại ẩn dụ phổ biến:
+ Ẩn dụ hình thức - tương đồng về hình thức: “Đầu tường lửa lựu lập lòe đơm bông”
+ Ẩn dụ phẩm chất - tương đồng về phẩm chất: “Thuyền về có nhớ bến chăng
Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền”
+ Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác - chuyển từ cảm giác này sang cảm giác khác, trải nghiệm qua giác quan khác.
“Lá đa rơi thêm ngoài
Âm thanh rơi nhẹ nhàng như rơi nghiêng”
ĐIỆP TỪ, ĐIỆP NGỮ: Là biện pháp sử dụng từ hoặc cụm từ lặp lại nhiều lần để tăng cường sức mạnh diễn đạt, làm nổi bật ý nghĩa, gợi liên tưởng và cảm xúc, cũng như tạo ra nhịp điệu cho văn bản.
“Giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín”
LIỆT KÊ: Là việc sắp xếp các từ hoặc cụm từ liên tiếp nhau để mô tả một loạt các khía cạnh khác nhau của hiện thực hoặc tư tưởng, tình cảm.
“Em ơi, thức dậy đi
Ác mộng đã qua rồi
Em đã sống lại, em đã sống!
Chớp điện, va đập, dao rạch, lửa thiêu
Không thể làm chết em, người con gái dũng cảm!”
Yếu tố Hán Việt | - Nghĩa của một số yếu tố Hán Việt thông dụng và nghĩa của những từ có yếu tố Hán Việt: + Quốc: nước + Gia1: nhà; Gia2: tăng thêm + Biến: (1) thay đổi; (2) biến cố, tai họa + Hội: họp lại, tụ lại, hợp lại + Hưu: có + Hóa: biến đổi | - Các yếu tố Hán Việt thông dụng này có thể kết hợp với nhau, hoặc kết hợp với các yếu tố khác để tạo thành từ Hán Việt. Ví dụ: + Quốc biến (quốc: nước; biến: biến cố, tai họa): tai họa, biến cố xảy ra trong nước. + Gia biến (gia: nhà; biến: biến cố, tai họa): tai họa, biến cố xảy ra trong gia đình. + Biến hóa (biến: thay đổi; hóa: biến đổi): biến đổi thành thứ khác. + Quốc gia (quốc: nước; gia: nhà): nước, nước nhà. + Quốc hội (quốc: nước; hội: họp lại): cơ quan lập pháp tối cao của một nước, do nhân dân trong nước bầu ra. - Bên cạnh các từ Hán Việt có một nghĩa duy nhất như quốc gia, quốc biến, gia biến, còn có các từ Hán Việt có hai hay nhiều nghĩa khác nhau. Chẳng hạn từ biến sắc (biến: thay đổi; sắc: màu) có hai nghĩa là: (1) thay đổi màu sắc (ví dụ: Con tắc kè hoa có khả năng biến sắc theo cảnh vật), (2) đổi sắc mặt đột ngột ( ví dụ: Mặt nó biến sắc). |
Mạch lạc trong văn bản | - Văn bản cần phải mạch lạc. Một văn bản mạch lạc có các đặc điểm sau: + Các phần, các đoạn, các câu trong văn bản đều cùng nói về một chủ đề. + Các phần, các đoạn, các câu trong văn bản được sắp xếp theo một trình tự hợp lí. Sự tiếp nối này có thể được thực hiện dựa trên mối liên hệ về thời gian, không gian, tâm lý, ý nghĩa. - Sự mạch lạc làm cho chủ đề trong văn bản liền mạch và gợi được hứng thú cho người đọc, người nghe. | |
Ngôn ngữ của các vùng miền | - Dựa vào đặc điểm cách phát âm, chúng ta có thể nhận ra giọng miền Bắc, giọng miền Nam, giọng miền Trung. Chẳng hạn, cách phát âm của một số địa phương miền Nam và miền Trung thường không phân biệt hai thanh điệu “hỏi” và “ngã” giống miền Bắc. - Sự khác biệt về ngôn ngữ giữa các vùng miền không chỉ thể hiện ở ngữ âm mà còn thể hiện ở mặt từ vựng. Chẳng hạn, cùng là một vật dụng dùng để ăn cơm nhưng miền Bắc gọi là “bát”, miền Nam gọi là “chén”, miền Trung gọi là “đọi”… - Sự khác biệt về ngôn ngữ giữa các vùng miền góp phần làm cho tiếng Việt thêm giàu đẹp. Trân trọng sự khác biệt về ngôn ngữ cũng chính là trân trọng sự khác biệt về văn hóa giữa các vùng miền. |
III. KIẾN THỨC PHẦN VIẾT
DẠNG 2: VIẾT BÀI VĂN BIỂU CẢM VỀ CON NGƯỜI (NGƯỜI THÂN, BẠN BÈ…)
DÀN Ý
I. Khởi đầu
– Tầm quan trọng của gia đình (nếu người được mô tả là cha mẹ, anh chị…) trong cuộc sống của mỗi cá nhân.
– Giới thiệu về người thân mà bạn yêu quý: Người đó là ai?
– Tóm tắt những cảm xúc mà bạn dành cho người thân đó: yêu quý, tôn trọng, ngưỡng mộ,… (ông bà, cha mẹ,…) / yêu mến, ngưỡng mộ (anh chị, bạn bè,…)
II. Nội dung chính
– Phản ánh những điều ấn tượng nhất về hình dáng bên ngoài của người thân đó:
+ Yêu thích… (gương mặt, phong cách, cử chỉ…),
+ yêu thương…(đôi bàn tay gầy, chai sần luôn vất vả…)
+ thích…(ngắm nhìn…, nghe hát/ kể chuyện…)
+ nhớ…(câu chuyện … kể, kỉ niệm …, lời dặn dò…)
(kết hợp biểu cảm trực tiếp và gián tiếp).
– Thể hiện những đặc điểm chủ yếu về tính cách, sở thích, lối sống:
+ hạnh phúc
+ chăm chỉ
+ luôn quan tâm và yêu thương gia đình
+ cuộc sống như thế nào?
+ sở thích cá nhân
– Những suy nghĩ về một kỷ niệm đặc biệt giữa tôi và người mà em biểu cảm (ví dụ: một lần mắc lỗi được mẹ nhắc nhở và khuyên bảo / được cha động viên sau một thành công trong học tập).
– Nhận định về ảnh hưởng của người đó đối với cuộc sống của em và các thành viên khác trong gia đình.
III. Kết luận
- Cảm xúc về mối quan hệ gia đình và cam kết tình yêu, sự quý trọng và tôn trọng đối với người thân. NHỮNG LỜI HỨA.
Biểu cảm về mẹ
Trong quyển sổ tay, em chọn trang đầu tiên để viết về câu ca dao mà em yêu thích nhất:
Đếm lá rừng ai đếm xong?
Đếm trời cao ai đếm hết được?
Vì sao trên trời đếm không xong?
Công lao mẹ già đếm không đếm xong.
Câu ca dao đó đã diễn đạt được những khó khăn, hy sinh, và công lao vô biên của mẹ - người phụ nữ em trọng yếu nhất trong cuộc đời này.
Mẹ của em đã bước sang tuổi bốn mươi. Nhưng mẹ vẫn giữ vẻ trẻ trung và xinh đẹp. Vóc dáng mảnh mai của mẹ. Tóc mềm mại, đen nhánh và dài. Da mẹ vẫn trắng hồng như xưa. Đôi mắt ấm áp luôn nhìn em với lòng yêu thương. Đôi bàn tay mềm mại. Mẹ có gương mặt hiền hậu, ai cũng cảm thấy yêu mến khi nhìn thấy. Đối với em, mẹ là người phụ nữ xinh đẹp nhất.
Mọi việc trong nhà đều do mẹ lo lắng. Từ việc giặt đồ, dọn dẹp nhà cửa đến việc nấu ăn. Đôi khi mẹ còn sáng tạo ra những món ăn độc đáo để em và bố thưởng thức và đánh giá. Mẹ còn dạy em cách nấu một số món đơn giản. Khi thấy mẹ vất vả lo lắng cho gia đình, em cảm thấy yêu mẹ hơn bao giờ hết.
Mẹ là một người phụ nữ dịu dàng và hiền lành. Còn nhớ có một lần, khi tôi đang trên đường đi học về, trời bắt đầu mưa to. Do quên mang theo áo mưa, và nhà cách trường khá xa nên khi về nhà, tôi đã bị ốm. Thấy tôi bị ốm, mẹ đã lo lắng và ở bên tôi suốt đêm đó để chăm sóc. Nhìn thấy mẹ lo lắng như vậy, tôi cảm thấy hối hận. Tôi không nghe theo lời mẹ dặn là mang theo áo mưa. Từ kỷ niệm đó, tôi nhận ra sự quan tâm và lo lắng của mẹ, và không còn bướng bỉnh như trước nữa.
Hiểu được công việc vất vả của mẹ, tôi đã hứa sẽ học hành chăm chỉ hơn. Đôi khi, khi có thời gian rảnh, tôi còn giúp mẹ với các công việc nhà. Vào ngày 8 tháng 3 vừa qua, bố và tôi đã có một kế hoạch để làm mẹ bất ngờ. Đó cũng là cách để tôi bày tỏ lòng biết ơn đối với mẹ vì những công việc nhà mẹ đã làm trong thời gian qua. Món quà bất ngờ là một bữa ăn được bố và tôi chuẩn bị. Tôi tin chắc rằng mẹ sẽ rất vui vẻ với món quà này.
“Lòng mẹ bao la như biển thái bình” - tình yêu của mẹ vô bờ bến. Mẹ chính là điểm tựa lớn nhất giúp tôi vượt qua mọi khó khăn trong cuộc sống.
...............
Tải tài liệu để xem thêm Đề cương ôn tập cuối kì 1 Ngữ văn 7 Chân trời sáng tạo