Đề cương ôn tập cuối học kỳ 2 môn Ngữ văn lớp 10 Chân trời sáng tạo năm 2023 - 2024 là tài liệu hữu ích dành cho học sinh. Tài liệu này bao gồm lý thuyết cùng với một chơi xổ số thi minh họa để tự ôn tập.
Đề cương ôn tập học kỳ 2 môn Ngữ văn lớp 10 Chân trời sáng tạo giúp học sinh làm quen với các dạng bài tập và nâng cao kỹ năng làm bài. Đồng thời, nó cũng giúp họ rút ra kinh nghiệm cho kì thi cuối học kỳ 2. Dưới đây là trọn bộ đề cương học kỳ 2 môn Ngữ văn lớp 10 Chân trời sáng tạo năm 2023 - 2024.
Đề cương ôn tập cuối kỳ 2 môn Văn lớp 10 sách Chân trời sáng tạo
A. PHẦN KIẾN THỨC
CHỦ ĐỀ 1: VĂN BẢN
1. Thể Loại Thơ
Văn bản | Tác giả | Thể loại | Nội dung | Nghệ thuật |
Chiếc lá đầu tiên | Hoàng Nhuận Cầm | Thơ tự do | - Kí ức của tác giả về những kỉ niệm tuổi học trò (trường cũ, lớp học năm xưa, bạn bè, những trò nghịch ngợm. . . và cả tình yêu đầu tiên của mình) - Tình cảm trong sáng, là nỗi bâng khuâng nhớ tiếc, là gắn bó thiết tha vừa ấm áp ngọt ngào, vừa chân thật hồn nhiên. | - Từ ngữ bộc lộ cảm xúc - Câu đặc biệt |
Tây Tiến | Quang Dũng | Thơ tự do | - Vẻ đẹp thiên nhiên Tây Bắc - Vẻ đẹp người lính Tây Tiến - Nỗi nhớ trong lòng tác giả | - Nghệ thuật trùng điệp, phối thanh trong thơ tự do - Sử dụng biện pháp tu từ |
Nắng mới | Lưu Trọng Lư | Thơ thất ngôn | Kí ức về mẹ gắn liền với sự biết ơn, tình yêu tha thiết | - Thể thơ thất ngôn - Giọng điệu nhẹ nhàng, tha thiết - Sử dụng linh hoạt các biện pháp tu từ |
Xuân về | Nguyễn Bính | Thơ tự do | - Bức tranh xuân ấy còn có hình ảnh thiếu nữ với má hồng, mắt trong, duyên dáng đi hội chùa làng. | - Từ ngữ gợi tả gợi cảm - Hình ảnh thơ chân thực, gần gũi |
Đất nước | Nguyễn Đình Thi | Thơ tự do | - Bài thơ mở ra một không gian đất nước rộng lớn, tươi đẹp, nên thơ. - Qua bài thơ tác giả bộc lộ tình yêu quê hương đất nước nồng nàn, lòng tự hào về một đất nước quật cường vươn lên từ bom đạn. | - Hình ảnh thơ mới mẻ, sáng tạo. - Ngôn ngữ thơ cô đọng, hàm súc. - Sử dụng linh hoạt các biện pháp nghệ thuật. |
2. Truyện Kể
Văn bản | Tác giả | Thể loại | Nội dung | Nghệ thuật |
Dưới bóng hoàng lan | Thạch Lam | Truyện ngắn | - Vẻ đẹp yên bình ở làng quê - Tâm hồn tinh tế của Thanh và tình yêu quê hương của nhân vật | - Truyện không có cốt truyện - Đặc tả tâm lí nhân vật - Văn xuôi giàu chất thơ |
Đất rừng phương Nam | Đoàn Giỏi | Tiểu thuyết | - Miêu tả lại quá trình lấy mật ong của người dân rừng U Minh - Ca ngợi vẻ đẹp của thiên nhiên đất trời rừng U Minh | - Nghệ thuật miêu tả đặc sặc - Nghệ thuật miêu tả tâm lý nhân vật |
Giang | Bảo Ninh | Truyện ngắn | Tình yêu quê hương, đất nước, tình người những đau khổ và hạnh phúc | - Giọng văn tự nhiên, nhẹ nhàng - Lối kể chuyện chân thật, tỉ mỉ nhưng giàu cảm xúc |
Buổi học cuối cùng | An-phông-xơ Đô-đê | Truyện ngắn | - Thể hiện lòng yêu nước của người dân Pháp khi đất nước có chiến tranh - Phản ánh thực trạng đất nước Pháp thế kỉ XIX | - Nghệ thuật miêu tả nhân vật chân thực, phong phú - Ngôn ngữ truyện gần gũi, chân thành |
3. Bài Văn Nghị Luận
Văn bản | Tác giả | Thể loại | Nội dung | Nghệ thuật |
Bình Ngô đại cáo | Nguyễn Trãi | Cáo | - Tố cáo tội ác tày trời của giặc Minh - Ca ngợi sức mạnh thần kì của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn. | - Nghệ thuật chính luận hùng hồn - Cảm hứng trữ tình sâu sắc |
Thư lại dụ Vương Thông | Nguyễn Trãi | Thư từ | Bức thư thể hiện niềm tin tất thắng và tinh thần yêu chuộng hoà bình của tác giả, cũng là của nhân dân ta | Lôgic giữa các đoạn thể hiện mạch lập luận chặt chẽ, giàu sức thuyết phục |
Hịch tướng sĩ | Trần Quốc Tuấn | Hịch | - Cảm phục và tự hào về tài năng, đức độ của người anh hùng dân tộc Trần Quốc Tuấn - Hiểu được những bài học đạo lí quý báu mà ông để lại cho đời sau | - Áng văn chính luận xuất sắc - Lập luận chặt chẽ, sắc bén. - Lời văn giàu hình ảnh, nhạc điệu. - Sử dụng biện pháp cường điệu, ẩn dụ |
Nam quốc sơn hà - bài thơ Thần khẳng định chân lí độc lập của đất nước | Nguyễn Hữu Sơn | Văn nghị luận | - Đưa ra những ý kiến, cảm nhận của tác giả về bài thơ - Khằng định lại tài năng của Lý Thường Kiệt | - Lập luận chặt chẽ, chi tiết - Ngôn ngữ triết lý, sắc sảo |
Tôi có một giấc mơ | Mác-tin Lu-thơ Kinh | Văn nghị luận | - Mục đích của văn bản khẳng định quyền bình đẳng của người da đen - Lời kêu gọi sự đấu tranh giành quyền bình đẳng cho người da đen. | - Sử dụng những hình ảnh, câu văn có sức truyền cảm. - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục |
4. Thơ Tự Luật
Văn bản | Tác giả | Thể loại | Nội dung | Nghệ thuật |
Bảo kính cảnh giới | Nguyễn Trãi | Thơ nôm Đường luật | - Bức tranh cảnh ngày hè tràn đầy sức sống, sinh động vừa giản dị, dân dã đời thường vừa tinh tế, gợi cảm. - Tình yêu thiên nhiên, yêu đời, yêu cuộc sống, tấm lòng vì dân, vì nước của tác giả. | - Cách ngắt nhịp đặc biệt. - Thể thơ thất ngôn xen lục ngôn. - Ngôn ngữ giản dị mà tinh tế, biểu cảm |
Dục Thúy Sơn | Nguyễn Trãi | Thơ Đường luật | - Ca ngơi cảnh sắc thần tiên núi Dục Thuý - Nỗi cảm hoài của Ức Trai | - Tả cảnh ngụ tình - Hình ảnh thơ mĩ lệ - Hình ảnh ẩn dụ sử dụng sóng đôi nhau |
CHỦ ĐỀ 2: THỰC HÀNH NGÔN NGỮ VIỆT
1. Sắp Xếp Từ Trong Câu và Cách Khắc Phục
- Thứ tự từ trong câu tiếng Việt đóng vai trò quan trọng. Việc sắp xếp không đúng có thể gây hiểu lầm, mơ hồ về ý nghĩa, hoặc làm mất tính logic và rõ ràng của câu.
- Cách Khắc Phục:
+ Sắp xếp lại thứ tự từ để diễn đạt ý nghĩa đúng
+ Sắp xếp lại thứ tự từ theo trình tự thực hiện của hành động
2. Sai Sử Dụng Từ Tiếng Hán Việt
- Sử dụng từ không chính xác về mặt ngữ âm
- Sử dụng từ không đúng nghĩa
- Sử dụng từ không phù hợp với cấu trúc câu
3. Kỹ Thuật Xen Kẽ Từ
- Xen kẽ là cách thêm vào câu từ, cụm từ, hoặc câu để bổ sung thông tin hoặc thể hiện cảm xúc. Các thành phần xen kẽ thường được đặt sau dấu phẩy, dấu gạch ngang hoặc nằm trong ngoặc đơn.
4. Kỹ Thuật Liệt Kê
- Liệt kê là cách sắp xếp liên tiếp các từ hoặc cụm từ cùng loại để miêu tả các khía cạnh khác nhau của hiện thực, tư tưởng, hoặc cảm xúc, đồng thời tạo ra ấn tượng mạnh mẽ về hình ảnh và cảm xúc cho người đọc.
CHỦ ĐỀ 3: THỰC HÀNH VĂN BẢN
1. Soạn Văn Nghị Luận Phê Bình Một Tác Phẩm Trữ Tình
a. Bắt Đầu:
- Giới thiệu về tác phẩm trữ tình (tên tác phẩm, thể loại, tác giả, v.v.)
- Tóm tắt nội dung cơ bản cần phê bình, phân tích
b. Nội Dung:
- Xác định chủ đề của tác phẩm trữ tình
- Phân tích, đánh giá chủ đề của tác phẩm
- Phân tích những đặc điểm nghệ thuật của tác phẩm (phù hợp với đặc tính của thơ trữ tình hoặc văn xuôi)
- Đánh giá tác dụng của những đặc điểm nghệ thuật trong việc thể hiện chủ đề của tác phẩm
- Truyền đạt được suy nghĩ, cảm nhận cá nhân về tác phẩm
- Sử dụng lý lẽ thuyết phục và bằng chứng đáng tin cậy từ tác phẩm
c. Tổng kết:
- Tóm tắt một cách tổng quan về các đặc điểm nghệ thuật và ý nghĩa độc đáo về chủ đề của tác phẩm
- Nhấn mạnh vào tác động của tác phẩm đối với bản thân hoặc cảm nhận sau khi đọc, trải nghiệm tác phẩm.
2. Viết bài thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hoặc quan niệm
a. Khởi đầu:
- Tường thuật chi tiết về thói quen hoặc quan niệm cần thuyết phục người khác từ bỏ
- Đưa ra lí do hoặc mục đích viết bài luận
b. Nội dung chính:
- Phân tích các tác hại của thói quen, quan niệm cần từ bỏ
- Trình bày lợi ích của việc bỏ thói quen/quan niệm
- Gợi ý giải pháp từ bỏ thói quen, quan niệm
- Làm sáng tỏ vấn đề bằng các lí lẽ, dẫn chứng
c. Tổng kết:
- Tổng hợp lợi ích của việc từ bỏ thói quen/quan niệm
- Biểu hiện lòng tin vào khả năng và hy vọng vào thành công của bản thân
3. Viết bài luận về bản thân
a. Khởi đầu: Giới thiệu tổng quan về bản thân và các đặc điểm sẽ được phát triển trong bài viết
b. Nội dung chính:
- Đề cập đến mục đích của bài viết
- Phân tích các đặc điểm đặc trưng của bản thân một cách rõ ràng
- Đưa ra bằng chứng thuyết phục để minh họa từng đặc điểm của bản thân
- Cung cấp thông tin chính xác và đáng tin cậy
c. Tóm lại:
- Tôn vinh lại những đặc điểm nổi bật của bản thân
- Trình bày thông điệp mang ý nghĩa
B. PHẦN THỰC HÀNH – TẬP LUYỆN
ĐỀ SỐ 1
Thời gian thực hiện: 90 phút
I. KỸ NĂNG ĐỌC (6,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau:
Anh còn nhớ những con đường thân thương của quê hương chúng ta không?
Những con đường mà từ thuở nhỏ đã gắn bó với ta?
Những bước chân trâu đi qua bao năm tháng trên những con đường ngõ xóm
Và những hoàng hôn rực rỡ trên bước đường ấy
Có những con đường lập loè đom đóm bay cao
Chúng ta đã từng ghé qua nhau, xin lửa ấm
Và nghe tiếng hoa súng nở rộ bên bờ ao
Xưa kia, những xóm nghèo, mái nhà nhỏ sát chen nhau
Những con đường với mái nhà vụn vặt, lối đi hẹp
Ngồi bên bờ tre gió rét thổi
Và những trận mưa dầm, lầy lội, bùn trơn
Người già với lưng còng, chống gậy, bước đi run run
Người trẻ với cõi vai gầy, gánh nặng cuộc sống
Những sương trắng trong mùa đông, trên con đường vắng vẻ
Mà bao nhiêu lá cây khô phải quét dọn…
Ôi, những con đường hẹp ngày xưa
Với những ruộng nhỏ, những ao con, mà bóng tre luôn nằm trong tầm mắt
Chúng khiến con người thỉnh thoảng cảm thấy chật chội...
Nhưng chúng ta hằng mơ ước về một ngày mai rộng lớn, như biển lúa vàng
Đi trên những con đường dài, mở cửa sáng rộng cho cuộc đời như bầu trời...
(Những con đường, Trích từ bài thơ 'Hương cây' - 1968 - của Lưu Quang Vũ)
Chọn phương án đúng:
Câu 1. Đoạn trích được viết theo hình thức thơ nào?
A. Tự do.
B. Hiện đại.
C. Bảy chữ.
D. Tám chữ.
Câu 2. Các từ sử dụng trong khổ thơ đầu là:
A. rậm rịch, lập loè, lầy lội, còm cõi.
B. rậm rịch, lập loè, se sẽ, da diết.
C. ghồ ghề, hun hút, lầy lội, còm cõi.
D. se sẽ, da diết, ghồ ghề, hun hút.
Câu 3. Hình ảnh nào không có trong đoạn trích?
A. Xóm nghèo mái rạ.
B. Bờ tre hun hút.
C. Đom đóm lập lòe.
D. Dòng sông xanh mát.
Câu 4. Dòng nào diễn đạt đúng tác dụng của biện pháp tu từ đảo ngữ trong câu thơ còm cõi vai gầy gánh nặng?
A. Nhấn mạnh sự lam lũ, cơ cực của người bà.
B. Nhấn mạnh sự lam lũ, cơ cực của người mẹ.
C. Nhấn mạnh niềm vui, niềm hạnh phúc của người bà.
D. Nhấn mạnh sự mạnh mẽ, kiên cường của người bà.
Câu 5. Tâm trạng chính của tác giả trong đoạn thơ là
A. sửng sốt.
B. nhớ nhung.
C. vui mừng.
D. đau lòng.
Câu 6. Con đường ngày xưa và con đường ngày mai khác nhau như thế nào?
A. Con đường ngày xưa thân thương, con đường ngày mai xa lạ.
B. Con đường ngày xưa gồ ghề, con đường ngày mai bằng phẳng.
C. Con đường ngày xưa hẹp, con đường ngày mai thênh thang.
D. Con đường ngày xưa lầy lội bùn trơn, con đường ngày mai rực rỡ ánh điện.
Câu 7. Theo văn bản, các câu thơ dưới đây được hiểu như thế nào?
Ôi những con đường hẹp ngày xưa Cùng ruộng nhỏ ao con bó luôn tầm mắt Khiến lòng người nhiều khi cũng chật. . .
A. Điều kiện sống kém ảnh hưởng đến tầm nhìn của con người.
B. Điều kiện sống dư dật ảnh hưởng đến tầm nhìn của con người.
C. Điều kiện sống không có ảnh hưởng đến lối sống của con người.
D. Cần tạo môi trường sống tốt đẹp để con người được phát triển.
Trả lời câu hỏi/ Thực hiện yêu cầu:
Câu 8. Nêu tóm tắt nội dung chính của đoạn trích.
Câu 9. Anh/chị có đồng tình với ước vọng của tác giả trong hai câu thơ sau không? Vì sao?
Ta mơ ước ngày mai rộng biển lúa vàng Bước chân ta đi trên con đường thênh thang
Câu 10. Ý nghĩa tích cực của thông điệp mà bạn nhận được sau khi đọc đoạn trích là gì?
II. VIẾT (4. 0 điểm)
Đọc câu chuyện ngắn:
Một viện bảo tàng được lát đá cẩm thạch rất tinh tế và ngay giữa sảnh là một bức tượng cẩm thạch khổng lồ. Du khách từ khắp nơi trên thế giới đến đây đều ngạc nhiên trước bức tượng cẩm thạch lộng lẫy này.
Đêm đó, đá cẩm thạch nói với tượng cẩm thạch.
Đá: Hei tượng, cái này không công bằng đâu. Rất bất công! Tại sao mọi người lại giẫm lên tôi khi họ lại ngưỡc nhìn và kính trọng cậu?
Tượng: Thân mến đá, cậu có nhớ không, chúng ta đều sinh ra từ một khối đá phải không?
Đá: Đúng vậy! Điều đó làm tớ cảm thấy bất công hơn nữa. Chúng ta sinh ra từ cùng một nguồn gốc nhưng lại bị đối xử khác biệt. Bất công đấy!
Tượng: Và cậu có nhớ ngày mà nhà điêu khắc muốn đẽo cậu nhưng cậu từ chối để các dụng cụ ấy đẽo gọt lên mình không?
Đá: Đúng thế, tớ vẫn nhớ […].
Tượng: Sau đó ông ấy quyết định bỏ rơi tôi và bắt đầu làm việc trên bản thân mình. Tôi ngay lập tức nhận ra rằng tôi sẽ khác biệt sau những nỗ lực của ông ấy. Tôi không từ chối những dụng cụ. Thay vào đó, tôi chịu đựng đau đớn khi chúng đắm mình.
Đá: Ừ…
Tượng: Đá thân mến, đó là giá của mọi thứ trong cuộc sống. Vì cậu chấp nhận thất bại giữa chừng, cậu không thể trách móc vì sao người ta lại giẫm lên cậu hôm nay.
(Bạn chỉ sống có một lần, Nhiều tác giả, NXB Trẻ, 2018, tr. 90,91)
Thực hiện yêu cầu:
Cuộc đối thoại giữa đá cẩm thạch và tượng cẩm thạch gợi lên những suy nghĩ gì cho bạn?
Viết một bài luận văn khoảng 500 từ để trình bày ý kiến của bạn về vấn đề này.
ĐỀ SỐ 2
Thời gian làm bài 90 phút
I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm): Đọc đoạn văn sau:
TIẾNG VÀO BUỔI SÁNG
Đoạn đường học
Đường con đi từ khi còn nhỏ
Dù đầy chông gai nhưng cũng tràn ngập hoa cỏ
Vui nhộn theo những đôi cánh bướm xinh…
Mười dặm bốn mùa, bước chân từng bước
Áo mưa, áo nắng, tóc bạc phơ đời
Chim sáo hót hòa cùng tâm hồn tươi vui
Chiều buông nhẹ nhàng, đèn đom đóm rợp trời
Thương quá những ngày thơ bé, kề bên mẹ
Nhìn mẹ gầy gò, cười nhẹ lúc thở dài
Bữa cơm giản dị, rau củ qua ngày
Và con, từng bước trưởng thành.
Một tuổi nữa, một bước lớn hơn
Bước chắc chắn, vững vàng hơn
Con đường cũ mở ra nhiều cơ hội mới
Cánh bướm vẫn bay, mặc dù chập chờn
Con mê đường đời, với nhiều thử thách
Đôi khi hối hả, đôi khi lặng lẽ
Nhưng đường đi học vẫn là đẹp nhất
Chớp mắt mẹ, sẵn sàng chờ đợi!
(Trích Từ khi có phượng, Nguyễn Ngọc Hưng, NXB Hội nhà văn, 2005, tr. 7-8)
Chọn câu trả lời đúng:
Câu 1. Phong cách ngôn ngữ của văn bản trên là gì?
A. Phong cách ngôn ngữ chính luận
B. Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt
C. Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
D. Phong cách ngôn ngữ khoa học
Câu 2. Từ “khúc khuỷu” thuộc loại từ nào?
A. Danh từ
B. Động từ
C. Trạng từ
D. Tính từ
Câu 3. Những hình ảnh nào tạo nên vẻ đẹp thơ mộng của con đường đi học?
A. Đầy hoa cỏ, ổ gà ổ chó
B. Đầy hoa cỏ, những cánh bướm xinh
C. Đầy hoa cỏ, khúc khuỷu
D. Những cánh bướm xinh, ổ gà ổ chó
Câu 4. Thể hiện đúng hoàn cảnh sống của tác giả trong bài thơ là gì?
A. Cơ cực, manh áo nghèo
B. Thiếu thốn, cơm cõng củ
C. Cơ cực, thiếu tình thương
D. Nghèo khổ, bữa cháo bữa rau
Câu 5. Trong kí ức của tác giả, con đường đi học được miêu tả như thế nào?
A. Khó khăn, thơ mộng
B. Khúc khuỷu, huy hoàng
C. Gai góc, khúc khuỷu
D. Thơ mộng, huy hoàng
Câu 6. Hình ảnh nào được gợi lên bởi câu thơ “Không ngăn nổi hồn nhiên chim sáo hót”?
A. nhanh nhẹn như chim sáo.
B. đang nhảy chân sáo.
C. hồn nhiên, vô tư.
D. lạc quan, ca hát.
Câu 7. Ý nào tóm tắt nội dung chính của văn bản ?
A. Kí ức về con đường đi học đầy gian khổ nhưng thơ mộng
B. Kí ức tuổi thơ gian khó gắn với con đường đi học và người mẹ tảo tần
C. Kí ức về những ngày gian khổ và người mẹ tảo tần
D. Kí ức về tuổi thơ hồn nhiên, tinh nghịch bên mẹ
Trả lời câu hỏi/ Thực hiện yêu cầu:
Câu 8. Đánh giá tác dụng của biện pháp tu từ nhân hóa được áp dụng trong câu thơ “Ôi! Thương quá cái thời cơm cõng củ”.
Câu 9. Phê phán về tình cảm, thái độ của tác giả đối với con đường đi học thể hiện trong bài thơ.
Câu 10. Trình bày một cách ngắn gọn quan điểm của anh/chị về con đường đi học của mình.
II. VIẾT (4,0 điểm)
Đọc truyện ngắn:
Nghề của mẹ
Mẹ tôi làm công việc bán cá. Trong mùa nước lên, mẹ bán cá linh. Cá linh thường dễ chết khi trên bờ, vì vậy sau khi mua cá về, mẹ phải đi khắp làng để bán.
Một lần, mẹ đến trước cổng trường tiểu học nơi tôi học, đem theo thau cá. Bên ngoài rào, mẹ rủ tôi ra để cho một phần xôi, một chiếc bánh…
Sau mấy năm học xa, tôi không bao giờ tiết lộ cho bất kỳ ai biết rằng mẹ tôi làm nghề bán cá.
Bây giờ trở về, giữa bao la đồng nước quê, tôi cảm thấy như chưa bao giờ đủ hiếu với mẹ.
(Nguồn: Võ Thành An, tạp chí Kiến thức ngày nay số 404 ngày 06/01/2015)
Thực hiện yêu cầu:
Phân tích vai trò của nhân vật trong việc thể hiện chủ đề của truyện ngắn trên.
.................
Tải tài liệu để xem thêm đề cương ôn tập học kì 2 môn Ngữ văn lớp 10