1. Đề cương ôn tập học kỳ 2 môn Tiếng Việt lớp 5
I. Phần đọc hiểu
- Đọc một đoạn văn và trả lời các câu hỏi liên quan đến nội dung đoạn văn theo yêu cầu của giáo viên.
- Ôn tập các bài Tập đọc từ tuần 19 đến tuần 34.
II. Phần đọc hiểu
- Nhận diện các hình ảnh, nhân vật và chi tiết quan trọng trong đoạn văn.
- Hiểu rõ nội dung và ý nghĩa của đoạn văn đã đọc.
- Giải thích chi tiết trong bài dựa trên suy luận hoặc thông tin từ bài đọc.
- Đánh giá các hình ảnh, nhân vật hoặc chi tiết trong bài và liên hệ với bản thân và thực tiễn.
III. Phần kiến thức Tiếng Việt - Luyện từ và câu
- Ôn tập các loại dấu câu: dấu phẩy, dấu hai chấm, dấu ngoặc kép, dấu gạch ngang.
- Ôn tập câu ghép, cách kết nối các vế câu ghép và sử dụng quan hệ từ để nối các vế câu.
IV. Phần Chính tả
- Nghe và viết lại đoạn văn Chính tả theo yêu cầu.
V. Phần Tập làm văn
- Ôn tập văn miêu tả: Mô tả con người, cây cối, và cảnh vật.
2. Đề ôn tập môn Tiếng Việt lớp 5 học kỳ 2 - Đề 1
Kiểm tra đọc: (10 điểm)
1. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm)
Giáo viên sẽ kiểm tra khả năng đọc thành tiếng của từng học sinh.
Nội dung kiểm tra bao gồm các bài học từ tuần 29 đến tuần 34. Giáo viên sẽ ghi tên bài và số trang vào phiếu, học sinh sẽ bốc thăm và đọc một đoạn văn hoặc thơ với tốc độ khoảng 100 từ/phút. Sau khi đọc, học sinh phải trả lời một câu hỏi về nội dung đoạn đọc được giáo viên đặt ra.
2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp với kiểm tra kiến thức Tiếng Việt: (7 điểm)
a. Đọc thầm bài văn dưới đây:
Công việc đầu tiên
Vào một ngày, anh Ba Chẩn gọi tôi vào buồng, nơi anh từng giao nhiệm vụ cho ba tôi trước đây. Anh lấy xuống một bó giấy lớn từ trên mái nhà và hỏi tôi:
- Út có sẵn sàng rải truyền đơn không?
Tôi vừa cảm thấy vui vừa lo lắng, đáp lại:
- Được chứ, nhưng anh phải chỉ dẫn cụ thể cách rải thì em mới làm được!
Anh Ba cười và dặn dò tôi rất kỹ càng. Cuối cùng, anh nhấn mạnh:
- Nếu không may bị địch bắt, em phải nói rằng có một người bảo đây là giấy quảng cáo thuốc. Em không biết chữ nên không biết giấy gì.
Nhận nhiệm vụ quan trọng lần đầu, tôi cảm thấy lo lắng, bồn chồn. Đêm đó, tôi không ngủ được, dậy từ nửa đêm để nghĩ cách giấu truyền đơn. Khoảng ba giờ sáng, tôi giả vờ đi bán cá như mọi khi. Tay tôi cầm rổ cá, còn bó truyền đơn thì giắt trên lưng quần. Tôi đi nhanh và truyền đơn từ từ rơi xuống đất. Gần đến chợ thì hết truyền đơn, trời cũng bắt đầu sáng.
Đến khoảng tám giờ, người dân bàn tán xôn xao: “Cộng sản rải nhiều giấy quá!”
Các lính mã tà vội vã xách súng chạy ầm ầm.
Khi về đến nhà, tôi ngay lập tức báo cáo kết quả cho anh Ba. Anh khen ngợi:
- Út làm rất tốt, cứ tiếp tục như vậy, em sẽ quen thôi!
Vào lần sau, anh giao cho tôi nhiệm vụ rải truyền đơn tại chợ Mỹ Lồng. Tôi cũng hoàn thành tốt. Sau khi thực hiện vài nhiệm vụ, tôi bắt đầu hào hứng với hoạt động. Tôi chia sẻ với anh Ba:
- Em chỉ muốn làm thật nhiều việc để góp sức cho Cách mạng. Anh hãy giúp em ra ngoài công việc này hoàn toàn nhé!
Trích từ Hồi ký của bà Nguyễn Thị Định
Câu 1: Điền vào chỗ trống: Công việc đầu tiên mà anh Ba giao cho chị Út là gì? (0,5 điểm)
Câu 2: Anh Ba có hỏi Út về việc rải truyền đơn không? (0,5 điểm)
A. Có
B. Không
C. Vui mừng
D. Tất cả các đáp án trên.
Câu 3: Những chi tiết nào cho thấy chị Út cảm thấy rất lo lắng khi nhận nhiệm vụ đầu tiên? (0,5 điểm)
A. Chị cảm thấy bồn chồn, lo lắng, không ngủ được, dậy giữa đêm để nghĩ cách giấu truyền đơn.
B. Chị thức dậy giữa đêm để suy nghĩ cách giấu truyền đơn.
C. Chị ngủ ngon trong đêm.
D. Tất cả các đáp án trên.
Câu 4: Chị Út đã áp dụng phương pháp gì để rải hết số truyền đơn? (1 điểm)
A. Đêm hôm đó, chị không ngủ được, dậy từ nửa đêm để nghĩ ra cách giấu truyền đơn.
B. Chị giả làm người bán cá như thường lệ, tay cầm rổ cá và bó truyền đơn giắt ở lưng quần, khi đi truyền đơn rơi dần xuống đất.
C. Cả hai phương án trên đều đúng.
D. Cả hai phương án trên đều sai.
Câu 5: Tại sao chị Út lại muốn ra ngoài công việc hiện tại? (0,5 điểm)
A. Vì chị Út có lòng yêu nước và tình yêu với nhân dân.
B. Vì chị Út đam mê hoạt động, muốn làm nhiều việc cho cách mạng.
C. Cả hai lý do trên đều đúng.
D. Cả hai lý do trên đều sai.
Câu 6: Dòng nào sau đây mô tả đúng nội dung của bài văn? (1 điểm)
A. Bài văn là đoạn hồi ức của bà Nguyễn Thị Định về lòng yêu nước và sự quan tâm đến nhân dân.
B. Bài văn là đoạn hồi ức của bà Nguyễn Thị Định thể hiện nguyện vọng và lòng nhiệt huyết của một người phụ nữ can đảm, muốn góp sức vào công cuộc cách mạng.
C. Cả hai ý trên đều đúng.
D. Cả hai ý trên đều sai.
Câu 7: Câu hỏi “Út có dám rải truyền đơn không?” (0,5 điểm)
A. Câu hỏi.
B. Câu yêu cầu.
C. Câu cảm thán.
D. Câu kể.
Câu 8:
A. Ngăn cách các phần có cùng chức năng trong câu.
B. Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ.
C. Ngăn cách các vế trong câu ghép.
D. Ngăn cách các phần trong câu đơn.
Câu 9: Bác Hồ đã tặng cho phụ nữ Việt Nam tám chữ vàng. Bạn hãy cho biết đó là những chữ gì? (1 điểm)
Câu 10: Điền các từ trong ngoặc đơn vào chỗ trống sao cho phù hợp: (1 điểm)
(đất nước; ngày mai)
Trẻ em chính là tương lai của..........................................
Trẻ em hôm nay, thế giới....................................;
Kiểm tra viết: (10 điểm)
1. Chính tả nghe – viết: (2 điểm) (15 phút)
Giáo viên đọc cho học sinh viết bài: Sang năm con lên bảy. (từ Mai rồi con lớn khôn… đến hết). (SGK Tiếng Việt 5, tập 2, trang 149).
2. Tập làm văn: (8 điểm) (25 phút)
Hãy tả người bạn thân của em tại trường.
ĐÁP ÁN
A – Kiểm tra đọc: (10 điểm)
1. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm)
Đánh giá và chấm điểm dựa trên các tiêu chí sau:
a. Đọc rõ ràng, vừa đủ nghe, tốc độ đọc phù hợp (không quá 1 phút): 0,5 điểm
(Nếu đọc từ trên 1 phút đến 2 phút: 0,25 điểm; đọc quá 2 phút: 0 điểm)
b. Đọc chính xác từng tiếng, từ ngữ, mạch lạc và trôi chảy: 1 điểm
(Đọc sai từ 2 đến 4 tiếng: 0,5 điểm; đọc sai 5 tiếng trở lên: 0 điểm)
c. Ngắt nghỉ hợp lý tại các dấu câu và cụm từ rõ nghĩa: 0,5 điểm
(Ngắt nghỉ không đúng từ 2 – 3 chỗ: 0,25 điểm; ngắt nghỉ không đúng từ 4 chỗ trở lên: 0 điểm)
d. Trả lời chính xác các câu hỏi liên quan đến nội dung đoạn văn: 1 điểm
(Trả lời chưa đầy đủ hoặc không rõ ràng: 0,5 điểm; trả lời sai hoặc không trả lời được: 0 điểm)
* Lưu ý: Đối với các bài thơ yêu cầu học thuộc lòng, giáo viên sẽ yêu cầu học sinh đọc thuộc lòng theo yêu cầu.
2. Kiểm tra hiểu bài kết hợp với kiến thức tiếng Việt: (7 điểm)
Học sinh dựa vào nội dung bài đọc, chọn câu trả lời đúng và hoàn thành các bài tập để đạt số điểm quy định như sau:
Câu | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 |
Ý đúng | A | A | C | B | B | A | B |
Điểm | 0,5 điểm | 0,5 điểm | 1 điểm | 0,5 điểm | 1 điểm | 0,5 điểm | 0,5 điểm |
Câu 1: Phát tán truyền đơn (0,5 điểm)
Câu 9: anh hùng, kiên cường, trung thành, đảm đang (1 điểm)
Câu 10: Điền các từ trong ngoặc đơn vào các chỗ trống phù hợp: (1 điểm)
Trẻ em là niềm hy vọng của đất nước. Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai.
B – Kiểm tra viết: (10 điểm)
1. Kiểm tra chính tả nghe – viết: (2 điểm) (15 phút)
- Giáo viên đọc cho học sinh viết trong khoảng 15 phút.
- Đánh giá và cho điểm: Bài viết không lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày sạch sẽ và đúng theo đoạn văn (hoặc thơ) đạt 2 điểm.
- Trừ 0,5 điểm nếu học sinh mắc từ 2 lỗi chính tả (sai phụ âm đầu hoặc vần, thanh, viết hoa không đúng).
Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn, bị trừ 1 điểm toàn bài.
2. Tập làm văn: (8 điểm) (25 phút)
Đánh giá và cho điểm
- Đạt yêu cầu sau đây sẽ được 8 điểm:
- Học sinh cần viết một bài văn theo thể loại yêu cầu (bao gồm mở bài, thân bài, kết bài) một cách mạch lạc, nội dung phù hợp với đề bài.
- Câu văn phải đúng ngữ pháp, từ ngữ sử dụng phải chính xác, không có lỗi chính tả.
- Chữ viết cần rõ ràng, bài viết phải được trình bày sạch sẽ, đẹp đẽ.
- Điểm có thể được điều chỉnh tùy theo mức độ sai sót về nội dung, diễn đạt và chữ viết trong bài.
* Bài viết đạt điểm 8 khi học sinh sử dụng ít nhất từ 1 đến 2 biện pháp nghệ thuật trong phần tả người.
3. Đề ôn tập môn Tiếng Việt lớp 5 học kỳ 2 - Đề số 2
A – Đánh giá kỹ năng đọc
I – Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi (5 điểm)
Chọn một đoạn trích trong bài Tập đọc đã học (SGK) để đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi liên quan; sau đó tự chấm điểm theo hướng dẫn trong Phần hai (Giải đáp – Gợi ý).
(1) Con gái (từ Chiều nay đến cũng không bằng)
TLCH: Điều gì cho thấy quan điểm của gia đình Mơ đã thay đổi về con gái sau khi Mơ cứu em Hoan?
(2) Bầm ơi (khổ thơ thứ hai – từ “Bầm ơi…bấy nhiêu”)
TLCH: Những hình ảnh so sánh nào biểu hiện sâu sắc tình cảm giữa mẹ và con?
(3) Những cánh buồm (hai khổ thơ cuối – từ “Cha mỉm cười…ước mơ con”)
TLCH: Những câu hỏi ngây thơ thể hiện ước mơ của con là gì?
(4) Sang năm con lên bảy (hai khổ thơ cuối – từ “Mai rồi…bàn tay con”)
TLCH: Thế giới tuổi thơ có sự thay đổi ra sao khi chúng ta trưởng thành?
(5) Lớp học trên đường (đoạn mở đầu, từ “Cụ Vi-ta.li” đến “đọc được”)
TLCH: Những chi tiết nào trong đoạn văn cho thấy Rê-mi là một cậu bé rất yêu thích học tập?
II – Đọc thầm và hoàn thành bài tập (5 điểm)
Vai diễn cuối cùng
Có một diễn viên lớn tuổi đã nghỉ hưu và sống một mình. Vào mùa hè năm đó, ông đã đến một ngôi làng yên bình ở vùng núi để sống cùng gia đình người em là giáo viên của trường làng.
Mỗi chiều, ông thường ra bãi cỏ vắng ở thung lũng. Ở đây, mỗi ngày ông thấy một cậu bé đứng đợi đoàn tàu đi qua. Khi tàu đến, cậu bé đứng bật dậy, háo hức vẫy tay, hy vọng có hành khách nào đó sẽ đáp lại. Nhưng sau một ngày dài mệt mỏi, chẳng có ai để ý đến cậu bé lạ lẫm đó.
Ngày này qua ngày khác, ông đều thấy cậu bé đứng vẫy mà không có hành khách nào đáp lại. Nhìn thấy sự thất vọng trên gương mặt cậu bé, trái tim người diễn viên già cảm thấy đau nhói.
Ngày hôm sau, người diễn viên già quyết định dùng bộ đồ hóa trang của mình. Ông gắn một bộ râu giả, đeo kính và lên tàu từ ga trên. Ngồi gần cửa sổ, ông nghĩ thầm: “Đây là vai diễn cuối cùng của tôi, một vai phụ như bao lần khác mà nhà hát đã giao cho tôi – một hành khách giữa những hành khách.”
Khi tàu đi qua thung lũng nơi cậu bé đang đứng vẫy, người diễn viên già nghiêng người ra ngoài cửa sổ và vẫy tay lại. Ông thấy cậu bé vui mừng khôn xiết, nhảy lên và vẫy hai tay liên tục.
Khi tàu khuất dần về phía xa, người diễn viên già không kìm được nước mắt. Ông cảm thấy xúc động hơn bất kỳ đêm diễn lộng lẫy nào trên sân khấu. Đây là vai diễn cuối cùng của ông, dù chỉ là một vai phụ không lời, không đáng kể, nhưng ông đã làm cho một cậu bé hạnh phúc và khôi phục niềm tin vào cuộc sống của cậu.
(Theo Truyện khuyết danh)
Khoanh tròn chữ cái trước câu trả lời đúng
1. Nhân vật chính trong câu chuyện có hoàn cảnh như thế nào?
a. Là một diễn viên già đã về hưu, sống một mình và đến nghỉ ở một làng miền núi
b. Là một diễn viên nghỉ hưu sống cùng gia đình tại một làng miền núi
c. Là một diễn viên nổi tiếng với công việc bận rộn, không có thời gian nghỉ ngơi
d. Là một diễn viên nghỉ hưu đưa gia đình đến sống ở một làng miền núi
2. Khi dạo chơi ở bãi cỏ, người diễn viên già đã nhìn thấy điều gì?
a. Một cậu bé ngồi chờ tàu để đi xa chơi
b. Một cậu bé đều đặn ra vẫy chào tàu mỗi chiều
c. Một cậu bé đang đợi người nhà về từ chuyến tàu
d. Một cậu bé chiều nào cũng đứng đợi tàu và vẫy tay chào người trên tàu
3. Để mang lại niềm vui cho cậu bé, người diễn viên già đã làm gì?
a. Hóa trang thành hành khách, ngồi gần cửa sổ toa tàu và vẫy tay với cậu bé
b. Lên tàu từ ga trên, ngồi gần cửa sổ để cậu bé dễ thấy mình
c. Đến nhà hát để xin một vai diễn cuối cùng trên tàu
d. Làm hành khách trên tàu và mỉm cười khi cậu bé vẫy tay chào
4. Niềm vui của cậu bé được miêu tả ra sao?
a. Đứng im lặng không thể nói lời chào
b. Vui mừng cuống quýt, nhảy lên và vẫy tay hai bên
c. Chạy theo tàu và reo lên vì phấn khích
d. Chạy vội về làng, reo lên vì sung sướng
5. Tại sao mặc dù chỉ là một vai phụ không lời, người diễn viên già lại cảm thấy xúc động hơn bất kỳ đêm huy hoàng nào trên sân khấu?
a. Vì đây là vai diễn cuối cùng của ông khi đã về hưu và sống đơn độc tại một vùng vắng
b. Vì chưa bao giờ ông nhận được sự ủng hộ nồng nhiệt như từ chú bé khi diễn trên sân khấu
c. Vì đây là vai diễn xuất sắc nhất trong sự nghiệp của ông
d. Vì ông đã mang lại niềm vui cho chú bé, giúp cậu giữ vững niềm tin vào cuộc sống
6. Từ nào sau đây có nghĩa tương đương với từ “háo hức”?
a. Nôn nao
c. Hân hoan
b. Náo nhiệt
d. Phấn khởi
7. Câu “Những hành khách mệt mỏi vì suốt một ngày trên đường chẳng hề vẫy tay đáp lại chú bé không quen biết ấy” được phân chia chủ ngữ và vị ngữ như thế nào là đúng?
a. Những hành khách / mệt mỏi vì suốt một ngày trên đường chẳng hề vẫy tay đáp lại chú bé không quen biết ấy
b. Những hành khách mệt mỏi / vì suốt một ngày trên đường chẳng hề vẫy tay đáp lại chú bé không quen biết ấy
c. Những hành khách mệt mỏi vì suốt một ngày / trên đường chẳng hề vẫy tay đáp lại chú bé không quen biết ấy
d. Những hành khách mệt mỏi vì suốt một ngày trên đường / chẳng hề vẫy tay đáp lại chú bé không quen biết ấy
8. Các phần của câu “Người diễn viên già đã làm cho một chú bé vui sướng, ông đã đáp lại tâm hồn chú bé và chú bé sẽ không mất niềm tin vào cuộc đời.” được kết nối như thế nào?
a. Kết nối trực tiếp (không dùng từ nối, chỉ có dấu phẩy)
b. Kết nối bằng một dấu phẩy và một từ nối
c. Kết nối bằng một từ nối
d. Kết nối bằng một cặp từ nối
9. Dấu phẩy thứ hai trong câu “Khi tàu đến, chú bé vụt đứng dậy, háo hức đưa tay vẫy.” có tác dụng gì?
a. Tách biệt trạng ngữ và các phần khác của câu
b. Phân chia các phần của câu
c. Phân tách các phần có cùng chức năng
d. Cả ba tác dụng trên
10. Hai câu “Có một diễn viên già đã về hưu và sống độc thân. Mùa hè năm ấy, ông về một làng vắng vẻ ở vùng núi, sống với gia đình người em là giáo viên trường làng” được kết nối với nhau bằng cách nào?
a. Lặp lại từ ngữ
b. Thay thế từ ngữ
c. Sử dụng từ nối
d. Cả ba cách trên
B – Kiểm tra viết
I – Chính tả nghe – viết (5 điểm)
Giọt sương
Khi bình minh vừa ló dạng, tôi mở mắt trong cơn buồn ngủ và ra đứng bên bờ ao. Những cây sen dưới nước vẫn đang say giấc, chưa tỉnh dậy.
Một giọt sương lăn qua lăn lại trên lá sen, như một em bé tinh nghịch mới sinh. Liệu giọt sương đang vui vẻ đến mức lăn lộn vì điều gì, hay là nó bị ánh mặt trời đỏ rực làm chói mắt, không thể mở mắt ra?
Giọt sương là những giọt mồ hôi của lá sen, cũng là nước mắt của lá sen, lăn nhẹ trên má lá sen. Ở những nơi nó đi qua, trên má lá sen còn lưu lại dấu vết của nước mắt.
(Theo Vương Quân Phi)
(Lưu ý: Học sinh cần nhờ người đọc từng câu để viết chính tả lên giấy kẻ ô ly)
II – Phần viết văn (5 điểm)
Hãy miêu tả một cảnh đẹp ở quê em (hoặc một địa điểm khác mà em đã từng ghé thăm)
Đáp án
A – Đọc hiểu (10 điểm)
I – Đọc hiểu và trả lời câu hỏi (5 điểm)
Đánh giá theo tiêu chí như trong bài kiểm tra giữa học kì II (Tuần 28)
Trả lời đúng theo yêu cầu câu hỏi. Ví dụ:
(1) Những yếu tố chứng minh rằng gia đình Mơ đã thay đổi quan niệm về con gái sau khi Mơ cứu em Hoan: Bố ôm chặt Mơ, nước mắt tràn đầy, cả bố và mẹ đều xúc động rơi lệ, dì Hạnh nói: Con gái như Mơ, một trăm con trai cũng không bằng.
(2) Những hình ảnh so sánh thể hiện tình cảm sâu đậm giữa mẹ và con:
- Mạ non bầm cấy mấy đon / Ruột gan bầm lại, thương con bao nhiêu lần
- Con đi trăm núi ngàn khe / Chưa sánh được muôn nỗi lòng bầm đau
- Con đi chiến đấu mười năm / Cũng không bằng vất vả của đời bầm sáu mươi
(3) Những câu hỏi ngây thơ cho thấy con có ước mơ táo bạo, khao khát khám phá những vùng đất xa lạ và rất mong muốn thực hiện những ước mơ đó.
(4) Khi trưởng thành, mọi điều đẹp đẽ như cổ tích sẽ không còn: mọi thứ quanh ta không còn là bạn bè để trò chuyện, mà trở lại đúng bản chất của nó (chim không còn biết nói / cây chỉ còn là cây / chuyện ngày xưa chỉ là chuyện xưa...)
(5) Các chi tiết: Rê-mi luôn cầm theo một túi chứa những mảnh gỗ nhỏ, nhanh chóng thuộc hết các chữ cái, vì sợ kém cỏi hơn chú chó Ca-pi nên không dám lơ là. Chẳng bao lâu sau, Rê-mi đã biết đọc và mong muốn được thầy Vi-ta-li dạy thêm nhạc, chứng tỏ Rê-mi là cậu bé rất ham học.
II – Đọc thầm và làm bài tập (5 điểm)
1.a (0,5 điểm) 2.b (0,5 điểm) 3.a (0,5 điểm)
4.b (0,5 điểm) 5.d (0,5 điểm) 6.a (0,5 điểm)
7.d (0,5 điểm) 8.b (0,5 điểm) 9.c (0,5 điểm)
10.b (0,5 điểm)
B – Viết (10 điểm)
I – Chính tả nghe – viết (5 điểm – 15 phút)
- Yêu cầu nhờ bạn hoặc người thân đọc để em có thể viết bài chính tả chính xác
- Bài viết sẽ đạt điểm tối đa nếu không có lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng và trình bày đẹp. Mỗi lỗi chính tả trong bài (bao gồm sai phụ âm đầu, vần, thanh, hoặc viết hoa không đúng) sẽ bị trừ 0,5 điểm. Nếu chữ viết không rõ ràng, không đúng độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày không sạch sẽ, sẽ bị trừ 1 điểm cho toàn bài
II – Tập làm văn (5 điểm, thời gian làm bài khoảng 35 phút)
- Viết bài văn tả cảnh đúng kiểu, dài khoảng 15 câu, đầy đủ ba phần: mở bài, thân bài và kết bài. Nội dung cần phù hợp với yêu cầu đề, miêu tả nổi bật vẻ đẹp của cảnh và thể hiện tình cảm yêu mến đối với cảnh vật. Diễn đạt phải rõ ràng, không mắc lỗi về từ ngữ, cấu trúc câu và chính tả
- Bài làm đáp ứng các yêu cầu trên có thể được đánh giá ở mức Giỏi (5 - 4,5 điểm). Tùy theo các hạn chế trong bài viết, có thể được chấm ở các mức khác như hướng dẫn trong Tuần 28 (phần II, Tập làm văn)