Gồm các nội dung trọng tâm và bài tập thực hành
A. TỔNG HỢP NỘI DUNG ÔN TẬP
I. Kiểm tra kỹ năng đọc hiểu
1. Các yếu tố trong truyện ngắn
a. Chủ đề và các chi tiết liên quan
* Chủ đề
- Chủ đề là những lĩnh vực của đời sống được phản ánh trực tiếp trong tác phẩm văn học.
- Phân loại chủ đề như sau:
+ Dựa vào hiện thực được miêu tả, chúng ta có các chủ đề như lịch sử, chiến tranh, gia đình,...
+ Dựa trên nhân vật chính của tác phẩm, ta có các chủ đề như: thiếu nhi, nông dân, binh lính,...
- Một tác phẩm có thể đề cập đến nhiều chủ đề, nhưng thường chỉ có một chủ đề chính chiếm ưu thế.
Ví dụ: Truyện ngắn “Bức tranh của em gái tôi” của Tạ Duy Anh có chủ đề gia đình khi xét về phạm vi thực tế, và chủ đề thiếu nhi khi xét về nhân vật chính.
*Chi tiết: Chi tiết là những yếu tố nhỏ nhất cấu thành thế giới hình tượng (bao gồm thiên nhiên, con người, và sự kiện), nhưng đóng vai trò quan trọng trong việc làm cho tác phẩm trở nên sinh động và cuốn hút.
b. Tính cách nhân vật: Tính cách nhân vật là những đặc điểm riêng biệt, khá ổn định, thể hiện qua hành động, cách ứng xử, cảm xúc, suy nghĩ, mối quan hệ với các nhân vật khác, cũng như qua lời kể và suy nghĩ của nhân vật khác về nhân vật đó.
c. Biến đổi phong cách người kể chuyện
- Trong một câu chuyện, tác giả có thể sử dụng nhiều ngôi kể khác nhau. Có tác phẩm dùng hai hoặc ba người kể chuyện ngôi thứ nhất; cũng có tác phẩm kết hợp giữa người kể chuyện ngôi thứ nhất và ngôi thứ ba.
- Sự thay đổi cách kể chuyện thể hiện ý đồ nghệ thuật của tác giả. Mỗi kiểu kể mang đến một cách nhìn khác nhau, giúp câu chuyện có nhiều chiều, thú vị hơn, và chứa đựng nhiều tầng ý nghĩa.
2. Kiến thức về thơ ca
a. Thơ bốn chữ hoặc năm chữ
- Về hình thức: Thơ bốn chữ và thơ năm chữ là những thể thơ được đặt tên theo số lượng chữ (tiếng) trong mỗi dòng. Số lượng dòng trong một bài không bị giới hạn. Thơ bốn chữ và thơ năm chữ có thể được chia thành các khổ hoặc không chia.
- Gieo vần trong thơ bốn chữ và thơ năm chữ: Vần thường được gieo ở cuối dòng, gọi là vần chân. Vần có thể được gieo liên tục (vần liền) hoặc cách quãng (vần cách), cũng có thể kết hợp nhiều kiểu gieo vần trong cùng một bài thơ (vần hỗn hợp).
- Thơ bốn chữ thường có nhịp 2/2, còn thơ năm chữ thường ngắt nhịp 2/3 hoặc 3/2. Tuy nhiên, nhịp trong thơ có thể linh hoạt để phù hợp với tâm trạng và cảm xúc của bài thơ.
- Thơ bốn chữ và thơ năm chữ thường gần gũi với đồng dao, vè, và thích hợp cho việc kể chuyện. Hình ảnh trong thơ thường giản dị, thân quen.
b. Tình cảm, cảm xúc trong thơ:
- Tình cảm là yếu tố chính tạo nên sức hấp dẫn của thơ trữ tình. Gốc rễ của thơ là cảm xúc, nội dung chủ yếu của thơ là những xúc cảm của nhà thơ đối với cuộc sống.
- Cảm xúc của nhà thơ có tính cá nhân, nhưng lại có sự tương đồng với những cảm xúc chung của mọi người. Vì vậy, người đọc tìm đến thơ để cảm nhận và đồng cảm. Họ có thể cảm thấy như nhà thơ đang nói lên tiếng lòng của mình.
c. Hình ảnh trong thơ
- Hình ảnh là yếu tố then chốt trong thơ trữ tình, là công cụ để nhà thơ diễn đạt tình cảm và tư tưởng. Hình ảnh trong thơ thường lấy từ cuộc sống (con người, thiên nhiên,...) nhưng luôn có dấu ấn của hư cấu và sáng tạo, mang đậm cảm xúc cá nhân của nhà thơ.
d. Nhịp thơ
- Nhịp thơ là yếu tố quan trọng tạo nên hình thức nghệ thuật đặc trưng của thơ ca. Người đọc có thể nhận biết nhịp thơ qua những điểm ngắt, ngừng trên dòng thơ hoặc giữa các dòng thơ, dựa trên cảm xúc và quy tắc riêng của từng thể thơ.
3. Tuỳ bút, tản văn
- Tuỳ bút là một thể loại văn xuôi thuộc loại hình kí. Điểm xuất phát của tuỳ bút là cái tôi của tác giả. Qua việc ghi chép về con người, sự kiện cụ thể, tác giả thể hiện cảm xúc, suy nghĩ của mình. Tuỳ bút có xu hướng trữ tình, kết hợp giữa trữ tình, suy tưởng, triết lí, và chính luận. Bố cục của tuỳ bút khá linh hoạt, triển khai theo cảm hứng chính hoặc một chủ đề nhất định. Tuỳ bút không nhất thiết phải có cốt truyện hay nhân vật hoàn chỉnh, và ngôn từ thường giàu hình ảnh và chất thơ.
- Tản văn là một thể loại văn xuôi ngắn gọn, súc tích. Tác giả thường dựa trên vài chi tiết từ đời sống để thể hiện cảm xúc, suy nghĩ, và quan điểm của mình. Tản văn khá tự do trong biểu đạt, kết hợp nhiều phong cách như tự sự, trữ tình, nghị luận, miêu tả, hoặc khảo cứu. Ngôn từ của tản văn gần gũi, giống như trò chuyện, bàn luận, hoặc tâm sự.
2. Phần tiếng Việt
a. Nói giảm nói tránh là gì?
b. Số từ và phó từ trong tiếng Việt
c. Từ địa phương là gì?
3. Hướng dẫn làm văn
a. Cách tóm tắt văn bản theo yêu cầu về độ dài khác nhau
b. Hướng dẫn viết đoạn văn ghi lại cảm xúc sau khi đọc bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ
c. Cách viết bài văn phân tích đặc điểm của nhân vật trong tác phẩm văn học
d. Hướng dẫn viết bài văn biểu cảm về con người hoặc sự việc
e. Cách viết văn bản tường trình
B. BÀI TẬP
1. Phần đọc hiểu
*Đề bài
Văn bản Bầy chim chìa vôi
Câu 1: Tại sao Mên và Mon lại lo lắng khi thấy mưa to và nước sông dâng cao?
A. Những con chim chìa vôi non có thể sẽ bị chết đuối
B. Những con cá bống của bố bị người khác bắt mất
C. Những con chim chìa vôi không thể bay về tổ
D. Những con cá bống của bố bị cuốn đi nơi khác
Câu 2: Tính cách của nhân vật Mên là gì?
A. Có trách nhiệm, biết suy nghĩ
B. Biết quan tâm mọi thứ xung quanh
C. Yêu động vật và thiên nhiên
D. Tất cả các đáp án trên
Văn bản Đi lấy mật
Câu 3: Nội dung chính của đoạn trích là gì?
A. Kể về lần đầu tiên An gặp cha nuôi
B. Kể về lần An gặp Võ Tòng
C. Kể lại khi An đi cùng cha nuôi vào rừng U Minh lấy mật ong
D. Kể về cuộc đối đầu với hổ của Võ Tòng
Câu 4: Theo lời nhân vật “tôi”, từ thời xa xưa khi con người còn hoang dã cho đến nay, cách mà người ta tìm lấy mật rừng là gì?
A. Nuôi ong trong tổ nhân tạo
B. Theo dõi hướng bay của những con ong về tổ
C. Dùng sào để cắt tổ ong trên bất kỳ cây nào
D. Leo lên tổ ong trên bất kỳ cây nào
Văn bản Ngàn sao làm việc
Câu 5: Không gian được miêu tả trong bài thơ Ngàn sao làm việc là gì?
A. Sông nước
B. Đồng quê
C. Sân vườn
D. Triền đê
Câu 6: Tâm trạng của chủ thể trữ tình trong bài thơ Ngàn sao làm việc như thế nào?
A. Hối hả
B. Mệt mỏi
C. Phấn khích
D. Thong dong
Văn bản Đồng dao mùa xuân
Câu 7: Bài thơ Đồng dao mùa xuân viết về nội dung gì?
A. Cảm xúc của tác giả về mùa xuân của đất nước
B. Lòng thành kính và biết ơn của tác giả đối với lãnh tụ Hồ Chí Minh
C. Cuộc sống của người nông dân trong làng quê Việt Nam thời kháng chiến
D. Bài thơ viết về người lính dưới góc nhìn của một người thời bình
Câu 8: Bài thơ Đồng dao mùa xuân chủ yếu sử dụng loại vần gì?
A. Vần tiếp
B. Vần cách
C. Vần lưng
D. Vần trắc
Văn bản Gặp lá cơm nếp
Câu 9: Bài thơ Gặp lá cơm nếp viết về chủ đề gì?
A. Tình cảm nhớ thương của người con dành cho mẹ và đất nước
B. Tình cảm của người lính dành cho đồng đội của mình
C. Tình cảm nhớ thương của người cháu dành cho bà
D. Tình cảm nhớ thương của con dành cho người cha nơi chiến trường
Câu 10: Cách gieo vần trong bài thơ Gặp lá cơm nếp như thế nào?
A. Vần chân
B. Vần cách
C. Vần liền
D. Vần tiế
Văn bản Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ
Câu 11: Văn bản Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ kể về câu chuyện của những nhân vật nào?
A. Hai mẹ con và hai bố con
B. Hai người bạn và hai anh em
C. Hai bố con và hai chú cháu
D. Hai bà cháu và hai chị em
Câu 12: Trong câu chuyện Vừa nhắm mắt, vừa mở cửa sổ, câu văn: “Những bông hoa chính là người đưa đường” có ý nghĩa gì?
A. Bông hoa là những vật đẹp đẽ nhất trên thế giới
B. Cuộc sống trở nên vô nghĩa nếu không có hoa
C. Thế giới là những điều thân quen, gần gũi với bản thân
D. Một món quà luôn mang nét đẹp riêng
Văn bản Người thầy đầu tiên
Câu 13: Truyện Người thầy đầu tiên được kể theo ngôi thứ mấy?
A. Ngôi kể thứ nhất
B. Ngôi kể thứ hai
C. Ngôi kể thứ ba
D. Ngôi kể có thể linh hoạt thay đổi
Câu 14: An-tư-nai từng ao ước điều gì về thầy An-tư-nai?
A. Anh trai
B. Em gái
C. Cha
D. Bạn thân
Văn bản Quê hương yêu dấu
Câu 15: Nhận định nào dưới đây thể hiện đúng nhất tình cảm của Tế Hanh đối với cảnh vật, cuộc sống và con người quê hương?
A. Yêu mến, trân trọng, tự hào và gắn bó sâu sắc với cảnh vật, cuộc sống và con người quê nhà
B. Nhớ về quê hương với cảm xúc buồn bã, đau xót và thương cảm
C. Luôn gắn bó và bảo vệ cảnh vật, cuộc sống và con người nơi quê hương
D. Tất cả các lựa chọn trên
Câu 16: Hai câu thơ dưới đây diễn đạt điều gì?
'Làng tôi vốn làm nghề đánh bắt cá'
'Nước bao quanh, cách biển nửa ngày đường sông'
A. Giới thiệu về cảnh sắc của làng quê nơi nhà thơ sống
B. Miêu tả sinh hoạt của người dân làng chài
C. Giới thiệu nghề nghiệp và vị trí địa lý của làng quê của nhà thơ
D. Bao gồm tất cả các phương án trên
Văn bản Mùa xuân nho nhỏ
Câu 17: Nhận định nào đúng khi giới thiệu bài thơ Mùa xuân nho nhỏ?
A. Bài thơ sử dụng yếu tố dân gian với những hình ảnh thơ độc đáo, ca ngợi ý nghĩa của cuộc sống với mỗi người
B. Là tiếng nói chân thành của một người bệnh nặng, nhưng vẫn khao khát được cống hiến cho cuộc đời
C. Là khúc ca bất hủ gắn liền với những thăng trầm, khó khăn trong thời chiến
D. Tất cả các đáp án trên
Câu 18: Tác giả đã dùng biện pháp tu từ nào trong đoạn thơ sau?
“Ơi con chim chiền chiện”
Tiếng hót sao mà vang vọng cả bầu trời
Từng giọt như đang lấp lánh rơi
Tôi đưa tay hứng từng giọt
A. So sánh
B. Hoán dụ
C. Ẩn dụ
D. Nhân hóa
Văn bản Tháng Giêng mơ về trăng non rét ngọt
Câu 19: Phương thức chủ đạo của đoạn trích Tháng Giêng, mơ về trăng non rét ngọt là gì?
A. Mô tả
B. Biểu cảm
C. Tự sự
D. Nghị luận
Văn bản Chuyện cơm hến
Câu 20: Ngoài việc giới thiệu về món cơm hến, Chuyện cơm hến còn nói về điều gì khác?
A. Xác nhận giá trị tinh thần của món cơm hến
B. Trình bày về người dân Huế
C. Giới thiệu về vùng du lịch Cố đô Huế
D. Tất cả các câu trả lời trên
2. Phần Tiếng Việt
a. Biện pháp nói giảm, nói tránh
Câu 1: Điểm chung giữa nói giảm nói tránh và nói quá là gì?
A. Cả hai đều không đi thẳng vào vấn đề và giảm bớt tính tiêu cực
B. Cả hai đều phóng đại hoặc khoa trương một sự việc
C. Cả hai đều so sánh sự vật, sự việc, hiện tượng này với những điều tương tự
D. Cả hai đều không mô tả chính xác sự việc đã xảy ra
Câu 2: Tìm biện pháp tu từ nói giảm, nói tránh trong đoạn thơ sau:
“Mười, hai mươi năm
Anh không về nữa
Anh vẫn một mình
“Trường Sơn, núi xưa”
A. không trở về
B. đơn độc
C. núi cổ
D. hai thập kỷ
Câu 3: Biện pháp nói giảm nói tránh trong câu sau có tác dụng gì?
“Bác đã về cõi vĩnh hằng
Mùa thu đẹp, trời trong xanh
Bác đã về cõi vĩnh hằng
Cùng Mác - Lê nin, những người hiền hậu”
A. Giúp giảm bớt cảm giác buồn đau
B. Thể hiện sự tôn trọng đối với người đối thoại
C. Đưa ra nhận xét một cách tinh tế, lịch thiệp, có văn hóa
D. Giúp giảm cảm giác thô lỗ, thiếu lịch sự
b. Số từ và phó từ
Câu 4: Câu nào trong số các câu sau có số từ?
A. Tất cả các học sinh khi đến trường đều phải mặc đồng phục theo quy định
B. Cô ấy đã đạt vị trí đầu tiên trong kỳ thi khảo sát vừa qua
C. Mỗi trang vở đều gợi nhớ những ký ức đẹp của thời học sinh
D. Những bông hoa trong vườn trông rất đẹp
Câu 5: Tìm câu không có số từ trong những câu sau:
A. Dân tộc Việt Nam là một.
B. Cô ấy đứng đầu trong kỳ thi khảo sát vừa rồi.
C. Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống.
D. Những bông hoa trong vườn rất đẹp.
Câu 6: Phó từ trong câu sau mang ý nghĩa gì?
“Đêm đã khuya mà cháu vẫn không thể nào ngủ được, chỉ biết nằm thổn thức.”
A. Biểu thị sự phủ định.
B. Biểu thị sự tiếp diễn.
C. Biểu thị kết quả.
D. Mức độ chỉ định
c. Từ ngữ vùng miền
Câu 7: Từ ngữ địa phương là gì?
A. Là những từ ngữ phổ biến mà ai cũng biết
B. Là những từ ngữ chỉ được dùng ở một hoặc một số địa phương nhất định
Cho cả bọn tôi nghe thử ví dụ nào
Đôi vai của đồng chí rung lên dưới ánh lửa bếp
- Dạ, nơi đó hiện tại rất là gian khổ
Dân ta đang phải chiến đấu theo cách này
A. Miền Bắc
B. Khu vực Miền Nam
C. Từ này phổ biến trong toàn dân
D. Vùng Miền Trung
Câu 9: Trong những trường hợp dưới đây, trường hợp nào cho phép dùng từ địa phương?
A. Khi viết đơn hoặc báo cáo gửi cho giáo viên
B. Khi nói chuyện với người nước ngoài biết tiếng Việt
C. Người nói chuyện với bạn đến từ một nơi khác
D. Người nói chuyện với bạn là người cùng địa phương
Câu 10: Từ ngữ như ba, má, bạc hà, chả lụa thuộc vùng miền nào?
A. Từ địa phương của miền Bắc
B. Từ ngữ đặc trưng của miền Trung
C. Từ ngữ đặc trưng của miền Nam
D. Từ ngữ phổ biến khắp cả nước
3. Phần soạn văn
a. Tóm tắt văn bản theo các yêu cầu về độ dài khác nhau
Đề 1: Tóm tắt nội dung truyện Bầy chim chìa vôi
Đề 2: Tóm tắt nội dung truyện Người thầy đầu tiên
b. Viết đoạn văn thể hiện cảm xúc sau khi đọc một bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ
Đề 1: Viết đoạn văn về cảm xúc sau khi đọc bài thơ Gặp lá cơm nếp
Đề 2: Viết đoạn văn (5-7 câu) về nỗi nhớ mẹ trong bài thơ Gặp lá cơm nếp
c. Viết bài văn phân tích đặc điểm của một nhân vật trong tác phẩm văn học
Đề 1: Phân tích nhân vật yêu thích trong truyện Bầy chim chìa vôi của Nguyễn Quang Thiều
Đề 2: Phân tích vẻ đẹp của nhân vật yêu thích trong đoạn trích Đi lấy mật của Đoàn Giỏi
Đề 3: Phân tích nhân vật Đuy-sen trong truyện Người thầy đầu tiên
d. Viết bài văn biểu cảm về một con người hoặc sự việc
Đề 1: Viết bài văn thể hiện cảm xúc về một sự việc gây ấn tượng mạnh với em.
e. Viết văn bản tường trình
Đề 1: Viết tường trình về sự việc mất xe đạp tại bãi gửi xe ở trường
Đề 2: Viết tường trình về việc lấy nhầm xe đạp của bạn cùng lớp
C. LỜI GIẢI CHI TIẾT
1. Phần đọc hiểu
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
13 |
14 |
15 |
16 |
17 |
18 |
19 |
20 |
A |
D |
C |
B |
B |
D |
D |
B |
A |
C |
C |
C |
A |
A |
A |
C |
B |
C |
D |
A |
2. Phần tiếng Việt
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
D |
A |
A |
B |
D |
B |
B |
D |
D |
C |
3. Phần viết văn
a. Tóm tắt văn bản theo các yêu cầu khác nhau về độ dài
Đề 1: Tóm tắt truyện Bầy chim chìa vôi
Mon tỉnh dậy vào lúc hai giờ sáng, suốt đêm lo lắng cho bầy chim chìa vôi làm tổ gần bờ sông. Mon gọi anh Mên dậy, rồi cả hai quyết định ra bờ sông đưa bầy chim vào bờ. Chiều hôm trước, nước sông đã dâng nhanh. Chim bố mẹ dẫn bầy con tránh nước, nhảy đến phần cao nhất của dải cát. Sáng ra, bầy chim bay lên. Nhưng có một con chim non đuối sức, rơi xuống như một chiếc lá. Chim mẹ xòe cánh quanh con mình và kêu lên để động viên. Đôi chân mảnh khảnh của chim non chạm vào mặt sông, đôi cánh của nó vỗ lên một nhịp quyết định, và rồi nó vút bay lên. Mon và Mên chứng kiến cảnh đó và rơi nước mắt lúc nào không hay.
Đề 2: Tóm tắt nội dung truyện Người thầy đầu tiên
An-tư-nai mồ côi cha mẹ từ nhỏ, phải sống với chú thím, thiếu thốn cả vật chất lẫn tình cảm. Thầy Đuy-sen giúp An-tư-nai đi học. Trong ký ức của An-tư-nai, thầy Đuy-sen là người thầy đầy lòng nhân hậu và bao dung. Thầy bế học sinh qua suối giữa mùa đông lạnh giá, dùng đá và đất cỏ đắp thành các ụ nhỏ để tránh ướt chân. Khi An-tư-nai bị ngã, thầy đỡ cô lên và lót áo cho cô ngồi, trong khi thầy vẫn tiếp tục công việc. Nhờ có thầy Đuy-sen, An-tư-nai đã thành công và trở thành một viện sĩ.
b. Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc sau khi đọc một bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ
Đề 1: Hãy viết đoạn văn chia sẻ cảm xúc sau khi đọc bài thơ Gặp lá cơm nếp
1. Phần mở đầu
- Giới thiệu về tác giả Thanh Thảo và bài thơ Gặp lá cơm nếp
- Ấn tượng, cảm xúc tổng quát về bài thơ (lý do em muốn chia sẻ cảm xúc về bài thơ)
2. Phần thân bài
- Chia sẻ cảm nghĩ về chủ đề của bài thơ: Bài thơ nói về đề tài quen thuộc là mẹ và quê hương nhưng sử dụng hình ảnh và hương vị của loại cây gần gũi ở mỗi miền quê để gửi gắm tâm tư của nhà thơ. Hình ảnh người lính gặp lá cơm nếp, nhớ về mẹ, nhớ về quê hương, đã chạm đến trái tim mỗi người.
- Chia sẻ cảm nghĩ về nghệ thuật độc đáo trong bài thơ: Với thể thơ năm chữ nhẹ nhàng, dung dị, bài thơ mang đến nhiều cảm xúc sâu lắng. Những hình ảnh ẩn dụ như: Phải mẹ thổi cơm nếp / Mà thơm suốt đường con / Ôi mùi vị quê hương... gợi lên trong lòng người đọc một cảm giác nghẹn ngào.
- Ý nghĩa của bài thơ đối với cuộc sống: Dùng hình ảnh lá cơm nếp, bài thơ lan tỏa tình yêu thương đến độc giả. Tình yêu mẹ, yêu quê hương chính là yêu những điều giản dị, thân thuộc nhất trong cuộc sống.
3. Kết đoạn
Mẹ và quê hương luôn dõi theo ta trong suốt cuộc đời, là nguồn suối mát lành, là bến đỗ bình yên để ta có thể tìm về. Do đó, chúng ta cần trân trọng và nâng niu những tình cảm ấy.
Đề 2: Viết đoạn văn (5-7 câu) thể hiện cảm nghĩ của em về nỗi nhớ mẹ trong bài thơ Gặp lá cơm nếp
Hết cả cuộc đời, chúng ta cũng không thể hiểu hết công lao của cha mẹ. Vì thế, có vô số sáng tác để ca ngợi công ơn ấy. Thanh Thảo đã viết về chủ đề này trong bài thơ Gặp lá cơm nếp, ngắn gọn nhưng đầy cảm xúc. Bài thơ ghi lại cảm xúc của người con khi ngửi thấy hương vị xôi và nhớ về mẹ. Tác giả đã xa nhà nhiều năm, thèm hương vị xôi nếp mùa gặt, nhớ mẹ và những hình ảnh yêu dấu của quê hương. Trong tâm hồn người con, mẹ là biểu tượng lớn lao nhất, đẹp đẽ nhất. Với người lính, mẹ là suối nguồn yêu thương, là ánh sáng diệu kỳ dẫn lối. Câu thơ 'Mẹ già và đất nước/ Chia đều nỗi nhớ thương' như tiếng khóc của tâm hồn nhớ mẹ và quê hương. Mẹ đã cả đời lam lũ, hy sinh vì con cái. Những câu thơ ngắn gọn mà đong đầy tình cảm. 'Gặp lá cơm nếp' được viết từ nỗi nhớ và tình yêu dành cho mẹ, để lại cảm xúc sâu sắc trong lòng người đọc.
c. Viết bài văn phân tích đặc điểm nhân vật trong một tác phẩm văn học
Đề 1: Phân tích nhân vật mà em yêu thích trong truyện ngắn Bầy chim chìa vôi của Nguyễn Quang Thiều
Nguyễn Quang Thiều rất am hiểu tâm lý trẻ thơ, ông đã thành công khi xây dựng hai nhân vật Mên và Mon.
Là anh cả, Mên luôn tỏ ra hiểu chuyện, lo lắng và quan tâm đến em. Cậu giải đáp những câu hỏi của Mon, dặn dò em giữ bí mật về đàn chim chìa vôi. Mên thể hiện sự trưởng thành trong mọi quyết định. Ngay từ cuộc trò chuyện đầu tiên giữa hai đứa trẻ, ta thấy sự lo lắng của Mên khi anh ấy tỏ ra người lớn hơn: 'Một tia chớp phóng ra từ đâu đó và chạy trên trời như một cái rễ cây khổng lồ.'
- Mày mà cũng nhìn à? - Mên cáu kỉnh - Đấy chỉ là cái bù nhìn doạ chim thôi, chứ không phải người đâu.
- Ừ, đúng rồi!
Mên dù sợ nhưng nhờ sự gan dạ và tình thương đối với bầy chim mà cậu đã lấy được dũng khí để vượt qua nỗi sợ sấm sét. Trong cuộc hành trình này, Mên như một thuyền trưởng dẫn dắt em vượt qua sóng gió. Dù lo sợ, Mên vẫn ý thức được trách nhiệm của người anh cả, không khóc trước mặt em trai vì sợ Mon sẽ khóc theo. Mên cố gắng bình tĩnh để vượt qua thử thách: “Mên thở hổn hển. Nếu không có em bên cạnh, cậu đã bật khóc. Mên tháo chiếc mũ lá của mình để đội cho Mon và nói:
- Phải thả mái chèo, không thì con đò sẽ trôi mất.
Hai đứa trẻ nắm tay nhau đi trên những tấm ván chòng chành trong lòng đò, cố gắng giữ thăng bằng. Phải rất vất vả, chúng mới thả được mái chèo gỗ nặng xuống nước. Mái chèo trở nên nặng kinh khủng khi gặp dòng nước xiết. Mưa vẫn rào rào. Dòng sông dâng lên nghiêng ngả. Khi con đò trôi được gần hai cây số, cuối cùng nó cũng va vào bờ.
Khi đọc đến đây, chắc hẳn ai cũng thầm mong cho hai đứa trẻ thoát khỏi giông bão, giống như cách mà đàn chim bé nhỏ tránh khỏi dòng nước dữ. Khi chúng dạt vào bờ, ta mới dám thở phào nhẹ nhõm, vì bọn trẻ đã an toàn. Mên đã cố gắng hết sức để bảo vệ và an ủi em.
Hai anh em khóc vì xúc động, sau cả đêm lo lắng cho bầy chim chìa vôi có thể bị nước cuốn. Họ cũng không hiểu tại sao mình lại khóc, có lẽ vì xúc động và hồi hộp: “Có lẽ họ cảm nhận nhịp đập vội vã nhưng nhịp nhàng của những trái tim trong ngực mình. Cuối cùng, bầy chim non đã hoàn thành chuyến bay đầu tiên đầy kỳ vĩ và quan trọng nhất của đời mình. Những đôi cánh yếu ớt đã hạ xuống bên một bụi dứa dại ở bờ sông.
Hai anh em thằng Mên vẫn đứng yên tại chỗ. Trên khuôn mặt nhợt nhạt vì mưa của chúng ánh lên ánh sáng của ngày mới. Mên lặng lẽ quay lại nhìn em mình, và cả hai nhận ra rằng chúng đã khóc từ lúc nào.
Mỗi đứa trẻ đều có cách cảm nhận thế giới riêng của mình. Nguyễn Quang Thiều đã dùng ánh mắt trong sáng của những đứa trẻ để thể hiện thế giới qua cách chúng nhìn nhận.
Đề 2: Hãy phân tích vẻ đẹp của nhân vật mà em yêu thích trong đoạn trích Đi lấy mật của nhà văn Đoàn Giỏi
An là cậu bé ham học hỏi: “Những điều mà má nuôi tôi kể, trong sách giáo khoa ở trường không hề đề cập đến. Khoa học tự nhiên ở trường chỉ cung cấp những khái niệm cơ bản về xã hội loài ong và lợi ích của chúng, nhưng chỉ đơn giản như thế thôi. Rõ ràng là từ xa xưa, con người đã phải đi theo đường bay của những con ong để tìm tổ, để lấy mật. Đưa ong rừng về nuôi thành ong nhà đòi hỏi rất nhiều nỗ lực, nhưng điều này làm cho việc thu mật trở nên an toàn hơn”.
An yêu thích việc học hỏi và khám phá thế giới tự nhiên. Trong thời gian sống cùng gia đình của ông bán rắn, cậu đã tích lũy nhiều kinh nghiệm và kiến thức không hề có trong sách vở ở thành phố. Trong những lần đi bắt rắn cùng gia đình, tác giả đã mô tả chi tiết cách họ bắt rắn, cách họ giữ mồi, và cách rừng U Minh vào ban đêm được khắc họa rõ nét qua từng câu chữ.
Trong những chuyến đi lấy mật ong, cuốn sách đã mang lại hình ảnh sống động về cách người dân dựa vào hướng gió, địa điểm, và thời tiết để tìm tổ ong mật. Qua đó, chúng ta có thể hình dung phần nào sự hoang sơ và vẻ đẹp tự nhiên của rừng U Minh.
Đề 3: Phân tích nhân vật Đuy-sen trong truyện “Người thầy đầu tiên”
Người thầy đầu tiên là một truyện ngắn xuất sắc của Ai-tơ-ma-tốp, kể về thầy giáo Đuy-sen thông qua hồi ức của bà viện sĩ An-tư-nai Xu-lai-ma-nô-va, người từng là học trò của thầy.
Hình ảnh của một người thầy tuyệt vời và đáng kính là điều khiến chúng ta xúc động nhất khi đọc truyện này. Khi thầy Đuy-sen đến vùng núi quê hương của An-tư-nai, thầy còn rất trẻ, kiến thức chưa nhiều, nhưng trái tim thầy tràn đầy tình yêu thương và nhiệt huyết cách mạng. Một mình thầy đã làm việc suốt nhiều tháng, phát cỏ, trát tường, sửa cửa, dọn dẹp sân..., biến cái chuồng ngựa cũ của phú nông thành một ngôi trường nhỏ nằm cạnh con đường vào làng người Kir-ghi-di ở Trung Á.
Khi An-tư-nai và các bạn nhỏ tò mò đến xem trường mới, họ thấy thầy Đuy-sen bê bết đất từ trong cửa bước ra, cười tươi, quệt mồ hôi và hỏi: “Đi đâu về thế, các em gái?”. Thầy mỉm cười chào đón, nhẹ nhàng nói với các em về việc trường sắp xong và sắp bắt đầu học tập. Những cử chỉ hiền hậu của thầy khiến các em nhỏ cảm thấy thoải mái và yên tâm.
Thầy Đuy-sen là một người thầy xuất sắc, thầy có tài năng và kinh nghiệm sư phạm. Chỉ sau vài phút gặp gỡ và vài câu nói nhẹ nhàng, thầy đã chiếm lĩnh được trái tim của các em nhỏ. Thầy nói với các em về việc trường sẽ có lò sưởi trong mùa đông, thầy khuyến khích các em đến trường và học tập, dùng những lời nói đầy ấm áp để truyền cảm hứng cho các em.
Thầy Đuy-sen đã dùng những lời nói nhẹ nhàng và sự dịu dàng của mình để khơi dậy trong lòng các em nhỏ khao khát được đi học. Thầy hỏi họ có muốn đi học không, tạo động lực và khuyến khích họ bước vào một thế giới mới của tri thức.
Với An-tư-nai, thầy Đuy-sen nhận ra em là một cô bé mồ côi, thầy động viên và khen ngợi em chân thành: “An-tư-nai, cái tên hay quá, mà em chắc là ngoan lắm phải không?”. Câu nói này và nụ cười của thầy đã khiến cho trái tim của cô bé nhỏ bé và bất hạnh cảm thấy ấm áp hơn.
Thầy Đuy-sen là người đã khai tâm, khai sáng cho An-tư-nai. Thầy luôn dịu dàng và tràn đầy yêu thương. Thầy đã thắp lên trong lòng các em nhỏ ngọn lửa khát vọng học hành. Thầy là một biểu tượng đẹp về một người thầy trong tuổi thơ. Con đường học tập là con đường mà chúng ta sẽ gặp nhiều thầy, cô giáo. Cũng như An-tư-nai, trong tâm hồn mỗi chúng ta, hình ảnh của những người thầy như Đuy-sen sẽ luôn sáng ngời.
Ai-ma-tốp đã sáng tác một truyện ngắn đầy chân thực và xúc động. Trong truyện, Đuy-sen – người thầy đầu tiên, và An-tư-nai – cô bé mồ côi khát khao đi học, được miêu tả với sự ngưỡng mộ và tình yêu thương vô bờ bến. Người thầy Đuy-sen là người thầy của tình yêu thương, mang ánh sáng cách mạng đến với tuổi thơ, thay đổi cuộc sống của nhiều người. Ánh sáng của tình thương xuyên suốt trong tác phẩm của Ai-ma-tốp, lan tỏa sự ấm áp vào lòng độc giả. Hình ảnh thầy Đuy-sen càng trở nên thân thuộc hơn trong ký ức của mỗi chúng ta.
(Sưu tầm)
d. Viết bài văn biểu cảm về con người hoặc sự việc
Đề 1: Hãy viết một bài văn diễn tả cảm xúc của em về một sự việc để lại cho em ấn tượng sâu sắc.
Giờ đây tôi là học sinh lớp bảy ở trường Trung học cơ sở mà tôi yêu thích. Nhưng tôi vẫn nhớ rất rõ kỷ niệm về ngày đầu tiên đi học.
Đó là một buổi sáng mùa thu tuyệt đẹp. Bầu trời trong xanh và cao vời vợi. Mẹ đưa tôi đến trường trên chiếc xe đạp cũ. Hôm đó là ngày khai giảng đầu tiên của tôi. Dù con đường đã quen thuộc, nhưng tôi vẫn thấy hồi hộp và xao xuyến. Cuối cùng, cánh cổng trường cấp một cũng hiện ra trước mắt. Tôi thấy ngôi trường hôm nay khác hẳn, mọi thứ đều vui vẻ và rộn ràng. Các anh chị lớp lớn hân hoan đi vào trường. Tôi được mẹ dẫn đến khu vực dành cho học sinh lớp Một. Xung quanh, các phụ huynh nói chuyện rì rầm với con mình. Cô giáo chủ nhiệm hướng dẫn chúng tôi đến chỗ ngồi. Cô thật xinh đẹp trong chiếc áo dài. Nụ cười của cô làm tôi cảm thấy ấm áp. Lễ khai giảng diễn ra long trọng. Tôi rất vui và tự hào vì mình đã là học sinh lớp Một. Bài phát biểu của cô hiệu trưởng kết thúc buổi lễ, và tiếng trống vang lên như một lời chào mừng năm học mới.
Buổi lễ khai giảng là một kỷ niệm đẹp mà tôi sẽ không bao giờ quên. Những cảm xúc trong sáng và hồn nhiên của ngày ấy, tôi sẽ giữ trong một góc trái tim mình. Ngày đầu tiên đi học.
e. Viết văn bản tường trình
Đề 1: Viết văn bản tường trình về việc mất xe đạp ở nơi gửi xe trong trường.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
""""""""
Hà Nội, ngày 16 tháng 9 năm 2021
BẢN TƯỜNG TRÌNH
Về việc mất xe đạp ở nơi gửi xe trong trường
Kính gửi: - Ban Giám hiệu nhà trường
- Cô Dương Thu H, giáo viên chủ nhiệm lớp 9E
Em là Nguyễn Văn A, học sinh trường THCS Vĩnh Tuy, xin phép được trình bày sự việc sau:
Sáng ngày 16 tháng 9 năm 2021, em đi xe đạp đến trường như mọi ngày. Khi lên lớp học, em đã quên không khóa xe. Đến khoảng 17 giờ cùng ngày, em phát hiện chiếc xe đạp đã bị mất và không còn trong khu vực gửi xe của trường.
Em xin khẳng định rằng những gì em đã tường trình là hoàn toàn đúng sự thật. Em hy vọng Ban Giám hiệu nhà trường và cô giáo chủ nhiệm có thể giúp em tìm lại chiếc xe đạp đã bị mất.
Người viết bản tường trình
(Ký tên)
Nguyễn Văn A
Đề 2: Viết bản tường trình về việc lấy nhầm xe đạp của bạn học cùng lớp
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
..., ngày... tháng... năm 20...
BẢN TƯỜNG TRÌNH
Về việc lấy nhầm xe của bạn
Kính gửi: Phòng Bảo vệ Trường THCS...
Họ Tên: Hoàng Anh Thư
Ngày tháng năm sinh: .../.../...
Học sinh lớp..., trường THCS...
Sau đây, em xin tường trình về sự việc sau: Chiều hôm qua, ngày... tháng... năm..., do vội vàng để đi học thêm, em đã quên chỗ để xe của mình và lấy nhầm xe của bạn Nguyễn Thu Huyền. Khi về đến nhà, bác bảo vệ đã gọi điện thông báo cho em. Sáng hôm sau, em đã đem xe trả lại cho bạn Huyền.
Nguyên nhân của sự việc: Em và bạn Huyền có hai chiếc xe đạp giống nhau về hãng xe, hình dáng, màu sắc, và kích thước. Vì xe không bị khóa nên rất dễ nhầm lẫn.
Hậu quả của sự việc: Bạn Huyền không tìm thấy xe sau khi tan trường nên đã báo cho bác bảo vệ về việc mất xe. Bác bảo vệ sau khi kiểm tra đã biết em lấy nhầm xe và yêu cầu em viết tường trình.
Em xin cam đoan những gì vừa tường trình là đúng sự thật và em hứa sẽ không tái phạm trong tương lai.
Người viết tường trình
Hoàng Anh Thư
Ngọc Hà Đỗ