1. Đề kiểm tra giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 7 - Đề 1
I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)
Đọc đoạn văn dưới đây:
KIẾN VÀ CHÂU CHẤU
Vào một ngày hè rực rỡ với ánh nắng chói chang và gió mát, một chú châu chấu xanh nhảy nhót trên cánh đồng, miệng ca hát vui vẻ. Bỗng nhiên, chú nhìn thấy một con kiến đang vất vả cõng một hạt ngô về tổ. Châu chấu liền mời gọi: “Bạn kiến ơi, thay vì làm việc vất vả, hãy cùng tôi trò chuyện và vui chơi thoải mái!” Kiến đáp lại: “Không, tôi đang bận rộn kiếm thức ăn để chuẩn bị cho mùa đông sắp đến. Bạn cũng nên chuẩn bị như vậy đi!” “Mùa đông còn xa lắm, bạn chỉ lo xa quá thôi.” Châu chấu chế giễu. Kiến không bận tâm đến lời châm chọc của châu chấu và tiếp tục công việc của mình với sự chăm chỉ và tận tụy.
Cuối cùng, mùa đông lạnh giá đến, thức ăn trở nên khan hiếm. Châu chấu xanh vì mải chơi không chuẩn bị lương thực nên giờ đây đang gần như kiệt sức vì đói và rét. Trong khi đó, con kiến của chúng ta có một mùa đông đầy đủ với kho thóc đầy ngô, lúa mì mà nó đã chăm chỉ thu thập suốt mùa hè.
(Truyện ngụ ngôn “Kiến và Châu chấu” - trang 3 - NXB Thông tin)
Câu 1. Truyện “Kiến và Châu chấu” thuộc thể loại gì?
A. Truyện ngụ ngôn.
B. Truyện cổ tích.
C. Truyền thuyết.
D. Huyền thoại.
Câu 2. Trong mùa hè, chú châu chấu đã làm gì?
A. Nhảy nhót trên cánh đồng và hát hò vui vẻ.
B. Chăm chỉ làm bài tập về nhà từ cô giáo.
C. Cần cù thu thập thực phẩm cho mùa đông.
D. Giúp mẹ châu chấu dọn dẹp nhà cửa.
Câu 3. Châu chấu đã mời kiến làm gì cùng mình?
A. Cùng thu hoạch rau củ trên cánh đồng.
B. Trò chuyện và vui chơi thoải mái.
C. Về nhà châu chấu để chơi.
D. Cùng chuẩn bị thực phẩm cho mùa đông.
Câu 4. Trạng ngữ trong câu sau được sử dụng với mục đích gì?
“Vào một ngày hè với nắng chói chang và gió mát, một chú châu chấu xanh nhảy nhót trên cánh đồng, miệng ca hát vui vẻ.”
A. Chỉ nguyên nhân.
B. Chỉ thời gian.
C. Chỉ mục đích.
D. Chỉ phương tiện.
Câu 5. Tại sao kiến không tham gia chơi cùng châu chấu?
A. Kiến không thích đi chơi.
B. Kiến không ưa châu chấu.
C. Kiến bận kiếm thức ăn để dự trữ cho mùa đông.
D. Kiến không muốn lãng phí thời gian.
Câu 6. Châu chấu trong cuộc sống đại diện cho những kiểu người nào theo ý kiến của bạn?
A. Những người không lo lắng, hay lười biếng.
B. Những người làm việc chăm chỉ.
C. Những người biết lo lắng cho tương lai.
D. Những người chỉ biết hưởng thụ cuộc sống.
Câu 7. Tại sao kiến lại chuẩn bị đầy đủ cho mùa đông?
A. Kiến tích trữ được nhiều thực phẩm.
B. Kiến làm việc chăm chỉ và biết lo xa.
C. Kiến nhận được nhiều thực phẩm từ cha mẹ.
D. Được mùa lúa và ngô.
Câu 8. “Kiệt sức” có ý nghĩa là gì?
A. Không còn khả năng để tiếp tục làm việc.
B. Sức khỏe yếu.
C. Mất sức lực.
D. Không đủ sức khỏe.
Câu 9. Nếu bạn là châu chấu trong câu chuyện, bạn sẽ phản ứng thế nào với lời khuyên của kiến?
Câu 10 . Bài học sâu sắc nhất mà bạn rút ra từ câu chuyện là gì?
II. VIẾT (4.0 điểm)
Có quan điểm cho rằng: “Trò chơi điện tử là một thú giải trí hấp dẫn, nhưng nhiều bạn vì đam mê mà bỏ bê học tập”. Bạn hãy viết một bài văn thể hiện quan điểm của mình về ý kiến này?
Đáp án cho kỳ thi giữa học kì 2 môn Văn lớp 7
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
I | ĐỌC HIỂU | 6,0 | |
1 | A | 0,5 | |
2 | A | 0,5 | |
3 | D | 0,5 | |
4 | B | 0,5 | |
5 | C | 0,5 | |
6 | A | 0,5 | |
7 | B | 0,5 | |
8 | A | 0,5 | |
| 9 | - HS nêu được : - Em sẽ nghe theo lời kiến - Em sẽ chăm chỉ cùng kiến đi kiếm thức ăn để dự trữ cho mùa đông | 1,0 |
| 10 | Bài học rút ra: - Luôn chăm chỉ trong học tập và làm việc, không được ham chơi, lười biếng. - Biết nhìn xa trông rộng. | 1,0 |
II |
| VIẾT | 4,0 |
| a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận | 0,25 | |
| b. Xác định đúng yêu cầu của đề. Viết bài văn nghị luận trình bày quan điểm về trò chơi điện tử | 0,25 | |
| c. Yêu cầu đối với bài văn nghị luận HS có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng cần đảm bảo các yêu cầu sau: | 0,5 | |
| - Nêu được vấn đề cần nghị luận - Giải thích được khái niệm trò chơi điện tử là gì? - Thực trạng của việc chơi trò chơi điện tử của lứa tuổi học sinh. - Chỉ ra những lợi ích và tác hại của trò chơi điện tử. - Đề xuất giải pháp. | 2.5 | |
| d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. | 0,25 | |
| e. Sáng tạo: Có sự sáng tạo về dùng từ, diễn đạt, lựa chọn lí lẽ, dẫn chứng để bày tỏ ý kiến một cách thuyết phục. | 0,25 |
2. Đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 7 - Đề số 2
I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm) Đọc văn bản dưới đây:
“SỰ THAM LAM” ĐỐI VỚI NGƯỜI KHÁC LÀ NGUỒN GỐC
CỦA TẤT CẢ THÓI XẤU
Ranh giới giữa thói xấu và phẩm hạnh đôi khi chỉ là rất mỏng manh. Chẳng hạn như giữa sự kiêu ngạo và lòng dũng cảm, sự lỗ mãng và tính ngay thẳng, sự ngoan cố và lòng chân thành, sự nông nổi và sự nhạy bén. Tố chất ban đầu không nhất thiết là xấu.
Dù ở đâu hay với mục đích gì, tham lam vẫn là thói xấu không thay đổi. Bản chất của nó vốn đã xấu, nên dù ở bất kỳ hoàn cảnh nào, nó vẫn là tật xấu.
Tham lam thường âm thầm xuất hiện trong tâm trí, dẫn đến những âm mưu và thủ đoạn hại người khác để thỏa mãn sự ghen tị hoặc giảm bớt bất hạnh cá nhân. Những kẻ tham lam không góp phần vào hạnh phúc xã hội mà chỉ phá hoại nó.
Ghen ghét, lừa dối, và những hành vi bịp bợm không phải là nguyên nhân của tham lam, mà chính tham lam đã sinh ra những thói xấu này.
Tham lam là gốc rễ của mọi thói xấu. Có thể khẳng định rằng không có thói xấu nào trong con người mà không bắt nguồn từ tham lam.
Thái độ ngờ vực, ghen ghét, và sự hèn nhát cũng đều xuất phát từ tham lam. Từ các hành vi bí mật, mưu mô cho đến việc lôi kéo bè nhóm, ám sát, và nổi loạn, tất cả đều bắt nguồn từ tham lam.
Trên quy mô quốc gia, lòng tham tạo ra những thảm họa khiến mọi người đều trở thành nạn nhân. Lợi ích công cộng trở thành lợi ích của một nhóm người nhỏ.
(Trích từ Khuyến học của Fukuzawa Yukichi, bản dịch của Phạm Hữu Lợi, NXB Dân trí)
Thực hiện các yêu cầu sau đây:
Câu 1: Trong văn bản trên, tác giả có cho thấy lòng tham của những người này có lợi ích gì cho xã hội không? (Biết)
A. Có
B. Không
Câu 2: Trong câu “Không có thói xấu nào trong con người mà không xuất phát từ lòng tham”, có bao nhiêu phó từ? (Biết)
A. 1 phó từ
B. 2 phó từ
C. 3 phó từ
D. 4 phó từ
Câu 3: Trong câu “Trên phạm vi quốc gia, những tai họa do lòng tham gây ra khiến cho toàn dân đều bị ảnh hưởng”, có chứa trạng ngữ không? (Biết)
A. Có
B. Không
Câu 4: Đoạn văn “Tham lam là nguyên nhân gốc rễ của mọi thói xấu. Có thể khẳng định: Không có thói xấu nào trong con người mà không bắt nguồn từ lòng tham.” sử dụng kiểu phép liên kết nào? (Biết)
A. Phép liên tưởng
B. Phép thế
C. Phép lặp
D. Phép nối
Câu 5: Trong câu “Ngoài ra, ranh giới giữa thói xấu và đức tốt chỉ là một sợi tóc”, có bao nhiêu từ số? (Biết)
A. Một
B. Hai
C. Ba
D. Bốn
Câu 6: Trong văn bản trên, các hành vi của người tham lam được miêu tả qua những biểu hiện nào? (Biết)
A. Mưu mô, lừa dối, gian trá, thường xuyên nói dối…
B. Thầm lén, đàm phán bí mật, mưu đồ, kéo bè cánh, ám sát,...
C. Thường xuyên lấy đồ của người khác khi không để ý để làm của riêng.
D. Kết bè phái, chia rẽ, làm những việc trái lương tâm.
Câu 7: Vấn đề chính được thảo luận trong văn bản trên là gì? (Hiểu)
A. Thảo luận về lòng nhân ái
B. Thảo luận về tính trung thực
C. Thảo luận về lòng khiêm tốn
D. Thảo luận về tính tham lam
Câu 8: Trong đoạn văn “Ngoài ra, ranh giới giữa thói xấu và đức tốt chỉ là một sợi tóc. Ví dụ như thói ngạo mạn và lòng dũng cảm. Thói lỗ mãng và tính cương trực. Thói ngoan cố và lòng thành thực. Tính nông nổi và sự nhanh nhạy. Tố chất gốc tự nó không phải là xấu.”, tác giả đã áp dụng phép lập luận nào? (Hiểu)
A. Giải thích
B. Đối chiếu
C. So sánh
D. Phản đề
Câu 9: Từ văn bản trên, bạn rút ra bài học gì cho bản thân mình? (Vận dụng)
Câu 10: Bạn có đồng tình với quan điểm của tác giả rằng “Trên phạm vi quốc gia, những tai hoạ do lòng tham gây ra khiến cho dân chúng đều trở thành nạn nhân” không? Giải thích lý do. (Vận dụng)
II. BÀI TẬP LÀM VĂN (4,0 điểm)
Viết một bài văn thảo luận về một vấn đề trong cuộc sống mà bạn quan tâm. (Vận dụng cao)
Đáp án cho bài kiểm tra giữa kỳ 2 môn Văn lớp 7
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
I | ĐỌC HIỂU | 6,0 | |
1 | B | 0,5 | |
2 | C | 0,5 | |
3 | A | 0,5 | |
4 | C | 0,5 | |
5 | A | 0,5 | |
6 | B | 0,5 | |
7 | D | 0,5 | |
8 | B | 0,5 | |
9 | HS nêu được bài học phù hợp cho bản thân. | 1,0 | |
10 | HS nêu được ý kiến của mình sao cho phù hợp. Lí giải hợp lí (phù hợp với chuẩn mực đạo đức) | 1,0 | |
II | VIẾT | 4,0 | |
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề. | 0,25 | ||
b. Xác định đúng yêu cầu của đề: suy nghĩ cá nhân đối với hiện tượng một vấn đề mà em quan tâm. | 0,25 | ||
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm HS triển khai vấn đề theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; sau đây là một số gợi ý: | 2.5 | ||
|
| a. Nêu vấn đề b. Triển khai vấn đề - Thực trạng của vấn đề - Nguyên nhân của vấn đề - Tác hại của vấn đề - Một số giải pháp c. Kết thúc vấn đề |
|
|
| d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. | 0,5 |
|
| e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ. | 0,5 |