Đề kiểm tra giữa kỳ 2 môn Tiếng Việt lớp 1 - Đề số 1
I. Đọc thành tiếng (2 điểm)
Chú hề
Môi đỏ choen choét Mũi - quả cà chua Áo quần lòe loẹt Đóng vai vui đùa.
Mỗi lần nhìn bé Chú nhoẻn miệng cười | Nụ cười thân thiện Sáng bừng trên môi.
Bé đi xem xiếc Biết bao trò vui Về nhà chỉ nhớ Chú làm hề thôi. (Theo Trần Mạnh) |
Trả lời
Học sinh cần đọc rõ ràng, lưu loát; luyện tập đọc diễn cảm và ngắt nghỉ đúng vị trí dấu câu,…
II. Đọc hiểu và viết (8 điểm)
A. Đọc (3 điểm)
1. Nối đúng (1 điểm)
Trả lời:
2. Đọc thầm (2 điểm)
Mẹ con nhà voi
Voi con cùng mẹ đi dạo trong rừng. Trong lúc vui chơi, voi con bất ngờ rơi xuống một cái hố sâu và cảm thấy rất hoảng sợ.
Voi mẹ vội vàng nhảy xuống hố, quỳ gối và dặn dò con:
- Con hãy leo lên lưng mẹ!
Voi con nghe lời mẹ và trèo lên lưng. Voi mẹ từ từ đứng dậy, giúp voi con thoát ra khỏi miệng hố.
Voi con nói với mẹ:
- Mẹ, để con kéo mẹ lên nhé!
Voi con nỗ lực kéo mẹ nhưng không thành công.
Voi con bỗng nảy ra một ý tưởng. Nó chạy đi bẻ cây và thả xuống hố. Các cành cây dần chồng lên nhau, tạo thành một đống để voi mẹ có thể bước lên và thoát khỏi hố.
(Theo Tình mẹ con)
Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng hoặc thực hiện theo yêu cầu:
a) Voi con gặp phải tình huống gì?
A. Voi con bị rơi xuống hố.
B. Cả mẹ và con voi đều rơi xuống hố.
C. Voi mẹ bị rơi xuống hố.
D. Voi con bị treo ngược trên cây.
b) Voi con đã làm gì để giúp mẹ thoát khỏi hố sâu?
A. Voi mẹ dùng toàn lực để kéo voi con lên.
B. Voi mẹ nhảy xuống hố để voi con có thể leo lên.
C. Voi con thả các cành cây xuống hố để mẹ có thể bước lên.
D. Voi con cố gắng kéo mẹ lên khỏi hố.
c) Qua câu chuyện, em cảm nhận được điều gì về tình cảm của mẹ con voi?
Trả lời
a) Voi con gặp phải tình huống gì?
A. Voi con bị rơi xuống hố.
b) Voi con đã làm gì để giúp mẹ thoát khỏi hố sâu?
C. Voi con thả các cành cây xuống hố để mẹ có thể bước lên.
c) Qua câu chuyện, em nhận thấy tình cảm giữa mẹ con voi rất gắn bó và sâu sắc. Họ luôn yêu thương và hỗ trợ nhau, không rời bỏ nhau dù trong hoàn cảnh khó khăn.
B. Viết (5 điểm)
1. Điền chữ d/r vào chỗ trống (2 điểm)
2. Tập viết lại (2 điểm)
Trả lời
Bé tập viết vào vở ô li.
3. Viết 2 từ có vần oanh (1 điểm)
Trả lời
- mới tinh
- khoanh giò
Đề kiểm tra giữa kỳ 2 môn Tiếng Việt lớp 1 theo sách Cánh diều - Đề số 2
A. ĐỌC THÀNH TIẾNG
Chú ở bên Bác Hồ
Chú Nga gia nhập bộ đội
Sau một thời gian dài!
Nhớ chú, Nga thường hỏi:
- Chú bây giờ ở đâu?
Chú đang ở đâu, ở đâu?
Trường Sơn dài vô tận
Trường Sa đảo nổi hay chìm?
Hay là Kon Tum, Đắk Lắk?
(theo Dương Huy)
B. ĐỌC HIỂU
Đọc thầm:
Cây gạo
Vào mùa xuân, cây gạo thu hút hàng ngàn loài chim. Nhìn từ xa, cây gạo giống như một ngọn đèn khổng lồ. Những bông hoa đỏ rực như những ngọn lửa, và các nụ hoa giống như những ngọn nến sáng trong.
Tất cả đều rực rỡ dưới ánh nắng. Chào mào, sáo sậu, sáo đen… từng đàn bay qua bay lại, lượn vòng quanh. Chúng gọi nhau, trò chuyện, trêu chọc và cãi nhau, tạo nên một không khí ồn ào mà vui vẻ không thể tưởng tượng nổi. Đúng là ngày hội mùa xuân!
(theo Vũ Tú Nam)
1. Em hãy đánh dấu ✓ vào những ☐ đứng trước câu trả lời đúng:
a. Bài đọc đề cập đến loại cây nào?
☐ Cây bàng
☐ Cây gạo
☐ Cây sấu
b. Bài đọc đề cập đến cây gạo vào thời điểm nào trong năm?
☐ Mùa xuân
☐ Mùa hè
☐ Mùa thu
c. Bài đọc đã mô tả hàng ngàn búp nõn như là gì?
☐ Những ngọn lửa đỏ rực
☐ Những ngọn nến sáng trong
☐ Những chiếc ô xanh mát
d. Bài đọc không đề cập đến loài chim nào dưới đây:
☐ Chào mào
☐ Sáo sậu
☐ Chích bông
2. Trả lời các câu hỏi sau:
a. Bài đọc đã đề cập đến ba loài chim, em hãy tìm và liệt kê tên ba loài chim đó.
b. Bài đọc mô tả hàng ngàn bông hoa như là gì?
C. VIẾT
1. Chọn từ trong các ô để điền vào chỗ trống cho phù hợp:
ồn ào đỏ tươi cành cây
Khi mùa xuân đến, cây gạo nở hoa màu ________________ . Những đàn chim không biết từ đâu kéo đến, vui vẻ tụ tập trên _________________. Chúng trò chuyện ________________ khắp vườn.
2. Điền vào chỗ trống:
a. ng / ngh
- Con ____ ựa
- Củ ____ ệ
- ____ ủ trưa
b. uông / ương
- B_____ chuối
- Ch_____ chó
- V_____ miện
3. Tập chép
Cây cầu
Yêu cái cầu như lối dẫn đến nhà bà ngoại
Như chiếc võng lắc lư trên dòng sông người qua lại
Dưới cầu, thuyền chất đá, thuyền chở vôi
Thuyền buồm ngược dòng, thuyền thoi xuôi dòng…
(theo Phạm Tiến Duật)
Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 1 sách Cánh diều - Đề số 3
A. ĐỌC THÀNH TIẾNG
Chõng tre của bà
Mỗi tối hè, em đều háo hức được nằm cùng bà trên chiếc chõng tre. Bà thường kê chõng ra ngoài hiên. Em ôm gối nhỏ nằm bên bà. Đêm khuya lắng dịu, em cảm nhận được từng nhịp thở nhẹ nhàng của bà.
Bà thường kể cho em những câu chuyện cổ tích. Giọng bà vừa nhẹ nhàng, vừa lôi cuốn, có chút vị cay của trầu. Tiếng kẽo kẹt của chõng tre hòa quyện với tiếng vỗ về của bà, như một bản nhạc ru em vào giấc ngủ. Những âm thanh đó thật ấm áp và quen thuộc.
(Hồ Huy Sơn)
B. ĐỌC HIỂU, VIẾT
Câu 1. Đọc thầm:
Mùa xuân trên cánh đồng
Ngày xuân, mỗi ngày đều như một lễ hội tưng bừng. Các loài vật trên cánh đồng nô nức kéo đến vui chơi. Những chú chuồn chuồn đỏ rực như ngọn lửa. Những cô chuồn chuồn kim với thân hình mảnh mai, đôi mắt to tròn, và thân thể nhỏ bé, bay lượn nhẹ nhàng. Các chú sáo líu lo, bay lên cao rồi lại hạ xuống thấp. Các chú bọ ngựa vung vẩy như đang luyện võ trên những chiếc lá rộng.
(Xuân Quỳnh)
1. Em hãy đánh dấu ✔ vào những ☐ đứng trước câu trả lời đúng:
a. Bài đọc đề cập đến mùa nào trong năm?
☐ Mùa xuân
☐ Mùa hè
☐ Mùa thu
b. Bài viết không đề cập đến loại chuồn chuồn nào dưới đây?
☐ Chuồn chuồn kim
☐ Chuồn chuồn ớt
☐ Chuồn chuồn ngô
c. Các chú bọ ngựa đang làm gì trên những chiếc lá lớn?
☐ Tập hát
☐ Tập múa võ
☐ Tập đá cầu
2. Trả lời câu hỏi:
a. Tìm các từ có chứa vần 'inh' trong đoạn văn.
...........................................................................................................................................................
b. Tìm và sao chép câu mô tả về chuồn chuồn kim.
...........................................................................................................................................................
c. Viết 1-2 câu mô tả về mùa xuân. Gợi ý:
- Mùa xuân bắt đầu từ tháng nào trong năm?
- Khi mùa xuân đến, cây cối và hoa cỏ có những thay đổi gì?
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
Câu 2. Điền vào các chỗ trống từ: cổ tích, bãi cỏ, ông trăng, quê ngoại:
Câu 3. Điền vào chỗ trống
1. s hay x
2. iên / iêng
Câu 4. Tập viết chính tả: Nghe và viết:
Bốn mùa xuất hiện ở đâu?
Mùa hè ẩn mình trong bếp lửa hồng
Mùa đông trốn trong ngăn lạnh
Mùa thu nhẹ nhàng ẩn nấp
Trên chiếc quạt trần ba cánh.
Có một mùa xuân ấm áp
Hiện trên gương mặt mẹ nụ cười
Bốn mùa đều có trong ngôi nhà
Bé chỉ cần tìm là sẽ thấy ngay.
Đề kiểm tra giữa học kỳ 2 môn Tiếng Việt lớp 1 sách Cánh diều - Đề số 4
I. Đọc to (2 điểm)
Cá và chim
Chim trả lời: - Ôi bạn cá ơi! Chim không biết bơi Chim có đôi cánh Chim bay trên trời.
Cá nói: | - Không lo chim ơi! Cá bơi dưới suối Chim bay trên trời Ta cùng đi chơi Thích lắm! Thích lắm!
Thế rồi hai bạn cùng đi chơi. (Theo Nguyễn Thị Thảo) |
Trả lời
Học sinh đọc to và rõ ràng; luyện đọc với biểu cảm; ngắt nghỉ đúng chỗ có dấu câu,...
II. Đọc hiểu và viết (8 điểm)
A. Đọc (3 điểm)
1. Nối đúng các phần (1 điểm)
2. Đọc thầm (2 điểm)
Lời chào
Đi đến nơi nào Lời chào đi trước Lời chào dẫn bước Chẳng sợ lạc nhà.
Lời chào kết bạn Con đường bớt xa Lời chào là hoa Nở từ lòng tốt | Là cơn gió mát Buổi sáng đầu ngày Như một bàn tay Chân tình, cởi mở...
Ai ai cũng có Chẳng nặng là bao Bạn ơi đi đâu Nhớ mang đi nhé. (Nguyễn Hoàng Sơn) |
Khoanh tròn vào chữ cái đứng trước câu trả lời đúng hoặc thực hiện theo yêu cầu:
a) Lời chào không nên so sánh với điều gì?
A. Lời chào được ví như một bông hoa tươi đẹp.
B. Lời chào được so sánh với một ngôi nhà vững chắc.
C. Lời chào được hình dung như một cơn gió nhẹ nhàng.
D. Lời chào được so sánh với bàn tay thân thiện.
b) Tác giả muốn nhắc nhở chúng ta điều gì?
A. Không cần phải luôn luôn mang theo lời chào.
B. Đừng quên mang theo lời chào.
C. Không cần thiết phải chào hỏi mọi người.
D. Không nên ra ngoài.
c) Điều em rút ra từ bài thơ này là:
Trả lời
a) Lời chào không nên so sánh với điều gì?
B. Lời chào được ví như một ngôi nhà.
b) Điều gì tác giả muốn nhắc nhở chúng ta?
B. Hãy luôn mang theo lời chào bên mình.
c) Từ bài thơ này, bài học em rút ra là: luôn luôn chào hỏi mọi người.
B. Phần viết (5 điểm)
1. Điền đúng/sai vào chỗ trống (2 điểm)
2. Tập viết (2 điểm)