1. Ma trận đề kiểm tra học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 2 theo sách Chân trời sáng tạo
Ma trận đề kiểm tra học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 2 như sau:
TT | Chủ đề | Mức 1 | Mức 2 | Mức 3 | Tổng | |
1 | Đọc hiểu văn bản: - Biết trả lời được một số câu hỏi trong nội dung bài đọc. Liên hệ được với bản thân, thực tiễn bài học. - Hiểu nội dung bài đọc. | Số câu | 03 | 01 | 0 | 04 |
Câu số | 1, 2, 3 | 4 | 0 |
| ||
Số điểm | 1.5đ | 0.5đ | 0đ | 2đ | ||
2 | Kiến thức Tiếng Việt: - Biết xác định mẫu câu và đặt câu hỏi kiểu câu Để làm gì? - Biết cách dùng dấu chấm, dấu phẩy, dấu chấm than, dấu chấm hỏi. | Số câu | 0 | 01 | 01 | 02 |
Câu số | 0 | 5 | 6 |
| ||
Số điểm | 0đ | 0.5đ | 0.5đ | 1đ | ||
Tổng | Số câu | 03 | 02 | 01 | 06 | |
Số điểm | 1.5đ | 1đ | 0.5đ | 3đ |
2. Đề kiểm tra học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 2 sách Chân trời sáng tạo (Đề số 1)
2.1 Đề bài
A. Phần Đọc – Hiểu
I. Đọc thầm đoạn văn sau:
CHUYỆN ĐI HỌC
Mấy ngày nay, mưa rả rích không dứt. Cả bầu trời chìm trong màn trắng xóa. Chỉ cần bước ra sân thôi là người đã ướt sũng. Trời mưa thế này chỉ muốn cuộn tròn ngủ hay ngồi bên bếp với ít ngô rang. Ấy vậy mà vẫn có người đi học, đó là Sơn. Trong tiếng mưa, em nghe rõ tiếng trống trường vang lên, dù âm thanh ấy có phần nhạt nhòa nhưng vẫn rành rọt lắm.
Tùng... Tùng...! Tu...ù... ùng...
Em như nghe thấy tiếng cô giáo ân cần nhắc nhở: 'Đi học đều, các em mới có thể nghe cô giảng bài đầy đủ và hiểu bài tốt hơn.'
Sơn kéo lại mảnh vải nhựa, rồi từ hiên nhà lao nhanh ra sân, hướng về phía cổng giữa cơn mưa tầm tã. 'Kệ thôi! Chỉ cần kéo chặt mảnh vải để nước mưa không ngấm vào người!'. Trời vẫn mưa, nhưng Sơn đã đến lớp đúng giờ. Đặc biệt là từ khi vào lớp Một, Sơn chưa nghỉ học buổi nào.
PHONG THU
II. Dựa vào đoạn đọc, khoanh tròn đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:
Câu 1. Dù trời mưa to và kéo dài, ai vẫn đều đặn đi học?
A. Các bạn học sinh
B. Bạn Sơn
C. Cả học sinh và giáo viên
Câu 2. Cô giáo đã nhắc nhở học sinh điều gì?
A. Học sinh cần chăm chỉ làm bài.
B. Học sinh nên nghe lời thầy cô và cha mẹ.
C. Học sinh cần đi học đều đặn.
Câu 3. Tại sao cần phải đi học đều?
A. Vì khi đi học đều, các em sẽ nghe cô giảng đầy đủ và hiểu bài tốt hơn.
B. Vì đi học đều, các em sẽ được mọi người yêu mến.
C. Vì đi học đều, các em mới có thể đạt danh hiệu học sinh giỏi.
Câu 4. Qua đoạn văn trên, em thấy Sơn là một học sinh có đức tính gì đáng quý?
A. Sơn rất chăm chỉ học tập
B. Sơn luôn đến lớp đúng giờ.
C. Sơn luôn nghe lời cha mẹ.
Câu 5: Câu nào dưới đây mô tả đặc điểm?
A. Bạn Sơn là một học sinh chăm chỉ.
B. Bạn Sơn rất chăm chỉ.
C. Bạn Sơn luôn chăm chỉ trong học tập.
Câu 6: Trong câu: “Sơn xốc lại mảnh vải nhựa rồi từ trên hè lao xuống sân, ra cổng giữa những hạt mưa đang thi nhau tuôn rơi”, có bao nhiêu từ chỉ sự vật?
A. 3 từ
B. 4 từ
C. 5 từ
D. 6 từ
B. Phần Viết
Câu 1: Điền r/d/gi vào chỗ trống
để...ành; ...ành chiến thắng
tranh...ành; đọc...ành mạch
Câu 2: Đặt câu với từ ngữ chỉ đặc điểm đã cho trước:
a. sạch sẽ: ................................................................................
b. chăm ngoan: .........................................................................
Câu 3: Xếp các từ dưới đây vào nhóm phù hợp:
Giơ tay, giảng bài, điểm danh, xếp hàng, chấm bài, phát biểu, soạn giáo án, viết bài.
- Các từ chỉ hoạt động của học sinh: ……………………….
- Các từ chỉ hoạt động của giáo viên: ………………………
Câu 4: Điền dấu chấm vào các vị trí phù hợp để chia đoạn văn sau thành 4 câu và viết lại cho đúng chính tả:
Bà bị ốm nặng nên phải vào bệnh viện hàng ngày. Bố mẹ thay phiên nhau chăm sóc bà tại bệnh viện. Ở nhà, Thu rất nhớ bà. Em tự giác học tập tốt để đạt nhiều điểm mười để tặng bà.
Câu 5. (Tập làm văn)
Hãy viết từ 3-4 câu mô tả chú gấu bông của em.
2.2 Đáp án
A. ĐỌC HIỂU: (Mỗi câu trả lời đúng được 0,5 điểm)
Câu | Câu 1 | Câu 2 | Câu 3 | Câu 4 | Câu 5 | Câu 6 |
Đáp án | B | C | A | A | B | D |
B. VIẾT
Câu 1 (1 điểm): Điền đúng mỗi từ được 0,25 điểm
Để dành; giành chiến thắng; tranh giành; đọc rõ ràng
Câu 2: (1 điểm) Đặt câu đúng, mỗi câu được 0,5 điểm
VD: a) Lớp học của em luôn sạch sẽ.
b) Bạn Linh rất ngoan ngoãn.
Câu 3: (1 điểm) Xếp đúng mỗi nhóm từ được 0,5 điểm (đúng mỗi từ được 0,1 điểm)
Giơ tay, giảng bài, điểm danh, xếp hàng, chấm bài, phát biểu, soạn giáo án, viết bài.
- Các từ chỉ hoạt động của học sinh: giơ tay, xếp hàng, phát biểu, viết bài.
- Các từ chỉ hoạt động của giáo viên: giảng bài, điểm danh, chấm bài, soạn giáo án
Câu 4 (1 điểm): Điền đúng và đầy đủ 4 dấu chấm (1 điểm). Mỗi dấu chấm đúng được 0,25 điểm.
Bà bị ốm nặng nên phải vào bệnh viện. Hàng ngày, bố mẹ thay nhau vào bệnh viện để chăm sóc bà. Ở nhà, Thu rất nhớ bà. Em cố gắng học tập tốt để đạt nhiều điểm mười tặng bà.
Câu 5 (3 điểm): Viết từ 3-4 câu mô tả chú gấu bông. Bài viết phải có cấu trúc rõ ràng: câu mở đoạn và kết đoạn; Bài viết sạch sẽ và có sự sáng tạo: 3 điểm.
Tùy theo mức độ, điểm có thể là 2,5; 2; 1,5; 1 điểm
Vào sinh nhật năm ngoái, mẹ đã tặng em một chú gấu bông rất to. Chú gấu cao ngang bằng với em. Bộ lông của chú có màu nâu hạt dẻ. Chú gấu mặc một chiếc áo cộc tay sọc đen trắng. Mắt chú gấu màu đen và miệng chúm chím rất dễ thương. Em đặt chú gấu bông ngồi trên giường của mình. Mỗi tối, chú gấu luôn nằm cạnh em. Nhờ có chú gấu bông, em ngủ ngon hơn nhiều.
3. Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 2 sách Chân trời sáng tạo (đề số 2)
3.1 Đề bài
A. ĐỌC
I. Đọc thành tiếng và trả lời các câu hỏi
Mẹ
Tiếng ve cũng đã ngừng lại
Con ve cảm thấy mệt mỏi vì cái nóng oi ả của mùa hè.
Nhà em vẫn vang tiếng ạ ời
Tiếng võng kẽo cà, mẹ ngồi ru con.
Lời ru mang theo hơi gió mùa thu
Bàn tay mẹ vẫy quạt, đưa gió về gần.
Những ngôi sao ngoài kia vẫn thức
Nhưng không gì bằng sự thức đêm của mẹ vì chúng con.
Tối nay, con sẽ có giấc ngủ sâu
Mẹ là cơn gió vỗ về con suốt đời.
- Nắng oi: trời nắng gắt, nóng bức, không có gió.
Câu 1: Câu thơ nào miêu tả thời tiết mùa hè nóng bức?
Câu 2: Tìm những từ miêu tả hành động của mẹ giúp con ngủ ngon.
II. Đọc – Hiểu
TẠO ĐỒ CHƠI
Dưới hiên gió mát,
Em đang tạo hình đồ chơi.
Mèo nằm và vẫy đuôi,
Đôi mắt tròn xoe.
Đây là quả thị,
Đây là quả na,
Quả này dành cho mẹ,
Quả này dành cho cha.
Đây là chiếc cối nhỏ.
Bé nặn thật tròn trịa,
Tặng bà nhé,
Giã trầu sẽ thêm ngon.
Đây là con chuột.
Tặng riêng cho chú mèo,
Chú mèo vui vẻ lắm
Vểnh râu và kêu “meo meo”!
Ngoài hiên đã bắt đầu nắng,
Bé đã hoàn thành nặn xong.
Đừng chạm vào nhé,
Bé vẫn đang để đồ phơi.
Nguyễn Ngọc Ký
Dựa vào nội dung bài đọc, chọn đáp án đúng nhất hoặc thực hiện theo yêu cầu:
1. Em bé đã tạo hình những vật gì?
A. quả thị và quả na.
B. cái cối
C. con chuột
D. Tất cả A, B, C
2. Bé tạo ra đồ chơi để tặng cho ai?
A. bà và ba
B. bà, mẹ và ba
C. ba và mẹ
3. Bé làm món quà gì cho chú mèo?
A. cá
B. con chuột
C. cái kẹo
4. Hành động bé nặn đồ chơi tặng mọi người thể hiện điều gì?
B. VIẾT
I. Chính tả: Nghe – viết: Mẹ
II. Tập viết văn: Soạn một đoạn văn ngắn từ 4 đến 5 câu giới thiệu về một đồ vật quen thuộc với em
3.2 Đáp án
A. ĐỌC
I. Đọc thành tiếng và trả lời các câu hỏi
Câu 1: Câu thơ nào miêu tả thời tiết mùa hè oi bức?
Câu thơ nào miêu tả thời tiết mùa hè oi ả?
Không còn nghe tiếng ve kêu
Ve cũng mệt mỏi vì nắng hè gay gắt.
Câu 2: Tìm từ ngữ mô tả hành động của mẹ giúp con ngủ ngon.
Các từ ngữ diễn tả việc mẹ làm để con ngủ ngon bao gồm: ru, quạt, kẽo cà tiếng võng (kéo võng)
II. Hiểu bài đọc:
Dựa vào nội dung bài đọc, chọn đáp án đúng nhất hoặc thực hiện theo yêu cầu.
1. D
2. B
3. B
4. Hành động của bé khi nặn đồ chơi và tặng cho mọi người phản ánh điều gì?
Bé thể hiện sự quan tâm và tình yêu thương đối với mọi người.
B. VIẾT
I. Chính tả: Nghe – viết: Mẹ
II. Tập làm văn: Viết một đoạn văn ngắn từ 4 đến 5 câu để giới thiệu về một đồ vật quen thuộc với bạn
Bài viết
Năm nay, nhân dịp sinh nhật, bố đã tặng em một chiếc xe đạp nhỏ xinh. Chiếc xe được sơn màu hồng tươi tắn. Phía trước có một giỏ nhỏ để đựng đồ vật. Các phần như bàn đạp, yên xe, và tay lái đều được sơn màu đen. Xe có hai bánh xe hình tròn, với các nan hoa bằng thép rất chắc chắn ở giữa. Lốp xe làm từ cao su bền và đẹp. Mỗi lần xe chuyển động, các bánh xe lăn quay tròn tạo nên những chuyển động vui mắt. Em rất yêu thích chiếc xe đạp này.