1. Đề kiểm tra tuần 20 môn Tiếng Việt lớp 5 - Đề số 01
1.1. Nội dung đề kiểm tra
Câu 1: Ý nghĩa của câu chuyện về Thái sư Trần Thủ Độ là gì?
A. Tôn vinh Linh Từ Quốc Mẫu như một người phụ nữ xứng đáng làm bạn đời của Thái sư.
B. Tôn vinh vua với trí tuệ sáng suốt.
C. Khen ngợi thái sư Trần Thủ Độ - một nhân vật mẫu mực, nghiêm khắc, không vì lợi ích cá nhân mà làm trái pháp luật.
D. Cung cấp thông tin về một số chức quan trong triều đại phong kiến.
Câu 2: Những phẩm chất nào của ông Thiện được thể hiện qua hành động của ông?
A. Là một công dân yêu nước tận tâm.
B. Mang trong mình lòng nhiệt huyết vì nghĩa, sẵn sàng hiến tặng tài sản lớn của mình cho Cách mạng để đóng góp vào sự nghiệp chung.
C. Là người rất dư dả về tài chính nên cần phải phân chia bớt.
D. Là người ích kỷ, chỉ quan tâm đến lợi ích cá nhân.
Câu 3: Nhận diện lỗi sai trong các câu sau và chỉnh sửa cho chính xác.
a. Mảnh giấy được đặt ở vị trí dễ nhìn nhất trong nhà.
b. Cá dưa giòn mà thêm một chút rượu, thưởng thức cùng chén thì thật sự tuyệt vời.
Câu 4: Nhận diện lỗi sai trong các câu sau và sửa lại cho chính xác:
a. Sau tiếng chuông từ ngôi chùa, mặt trăng dần hiện ra sau hàng tre.
b. Chú bọ cánh cứng đang chăm chỉ gặm những chiếc lá.
Câu 5: Dòng nào sau đây đúng định nghĩa của từ công dân?
A. Người làm việc tại các cơ quan nhà nước.
B. Công dân của một quốc gia, có nghĩa vụ và quyền lợi đối với đất nước.
C. Người lao động chân tay làm công việc có lương.
D. Người lao động trí thức làm việc với mức lương.
Câu 6: Em hãy gạch chân dưới các từ liên quan đến công dân trong các câu sau
a. Bố của Mai là bác sĩ làm việc tại bệnh viện tỉnh.
b. Cô giáo của em hát hay như một ca sĩ nổi tiếng.
c. Người nông dân lao động vất vả để làm ra hạt gạo, chúng ta cần quý trọng công sức của họ.
Câu 7: Em hãy điền các từ (công trường, công nhân, công cộng, công tâm) còn thiếu vào các chỗ trống sao cho hợp lý.
a. Chúng ta cần ý thức bảo vệ vệ sinh chung ở các khu vực ...
b. Ngày xưa có một vị quan nổi tiếng với khả năng xét xử ..., người dân trong vùng thường tìm ông để nhờ giải quyết các tranh chấp.
c. Các công nhân ... nhà máy dệt đang chăm chỉ làm việc để đáp ứng tiến độ.
d. Anh ấy đã ra ... từ sớm để giám sát công trình.
Câu 8: Gạch dưới các từ nối giữa các phần trong các câu ghép sau:
a. Cô giáo đã nhắc nhở nhiều lần, nhưng bạn ấy vẫn không chịu lắng nghe.
b. Mặc dù cả lớp đang rất lo lắng, bạn ấy vẫn giữ được sự bình tĩnh như không có chuyện gì.
c. Tôi đang làm bài thì các bạn đến mời tôi đi đá bóng.
d. Tôi quét nhà trong khi chị tôi rửa bát để giúp mẹ.
Câu 9: Điền quan hệ từ phù hợp vào các chỗ trống để tạo thành câu ghép:
a. Thầy giáo phê bình cả lớp vì tình trạng nề nếp và học tập ngày càng sa sút.
b. Mặc dù tiếng trống đã vang lên, các bạn ấy vẫn tiếp tục nô đùa.
c. Chúng tôi vừa trồng cây xong thì trời bắt đầu đổ mưa to.
d. Bạn ấy đi xe đạp trong khi chúng tôi di chuyển bằng cách đi bộ.
1.2. Lời giải chi tiết
Câu 1: Đáp án chính xác là C
Câu 2: Đáp án chính xác là B
Câu 3:
a. Mảnh giấy được đặt ở vị trí dễ thấy nhất trong nhà.
b. Cá rô đồng rán giòn, kết hợp với chút rượu trong chén thì thật sự ngon tuyệt.
Câu 4:
a. Sau khi nghe tiếng chuông từ ngôi chùa cổ, mặt trăng từ từ hiện ra sau hàng tre.
b. Chú thỏ nhỏ đang chăm chú ăn những chiếc lá.
Câu 5: Đáp án chính xác là B
Câu 6:
a. Bố của Mai là bác sĩ công tác tại bệnh viện tỉnh.
b. Cô giáo của em có giọng hát không khác gì một ca sĩ chuyên nghiệp.
c. Người nông dân lao động vất vả dưới ánh nắng và sương sớm để tạo ra gạo, chúng ta nên trân trọng công sức của họ.
Câu 7:
a. Chúng ta cần ý thức bảo vệ vệ sinh ở những khu vực công cộng
b. Ngày xưa, có một viên quan nổi tiếng với sự công minh trong công việc xét xử, người dân trong khu vực thường đến nhờ ông giải quyết các mâu thuẫn.
c. Các công nhân tại nhà máy dệt đang chăm chỉ làm việc để đảm bảo tiến độ.
d. Anh ấy đã có mặt tại công trường từ sớm để giám sát quá trình thi công.
Câu 8:
a. tuy nhiên
b. tuy nhiên
c. thì
d. còn lại
Câu 9:
a. do đó
b. nhưng
c. thì
d. còn lại
2. Đề thi cuối tuần môn Tiếng Việt lớp 5, Tuần 20 - Đề số 01
2.1. Đề thi
I. Bài tập đọc hiểu
Quần đảo Trường Sa
Cách Bà Rịa - Vũng Tàu khoảng năm trăm cây số về phía đông nam bờ biển, một chùm đảo san hô nhiều màu sắc hiện ra. Đây là quần đảo Trường Sa, vùng đất xa nhất của Tổ quốc.
Quần đảo này gồm nhiều đảo nhỏ xếp theo hình vòng cung. Mỗi đảo như một bông hoa san hô rực rỡ tạo thành một lẵng hoa giữa biển Đông rộng lớn.
Từ lâu, Trường Sa đã trở thành phần đất quen thuộc với ông cha ta. Đảo Nam Yết và Sơn Ca có giống dừa đá với trái nhỏ, cùi dày và cây cao vút. Trên đảo còn có cây bàng với quả vuông, to bằng nửa chiếc bi đông, khi chín chuyển màu cam. Gốc bàng lớn, đường kính khoảng hai mét, tán lá rộng, cung cấp bóng mát cho các đảo nắng. Bàng và dừa đều đã có tuổi, người trồng chắc chắn đã đến đây từ rất lâu.
Một sáng nọ khi đào công sự, lưỡi xẻng của chiến sĩ phát hiện một mảnh đồ gốm với hoa văn màu nâu và xanh, hình dạng giống như đuôi rồng. Anh chiến sĩ khẳng định những hoa văn này giống hệt như hoa văn trên hũ rượu thờ ở đình làng của anh.
Nhiều thế hệ người Việt đã đặt chân đến đây, tìm kiếm báu vật và trồng cây, duy trì sự xanh tươi của vùng đất này cho đến ngày nay.
(Hà Đình Cần - trích từ Quần đảo san hô)
Câu 1: Quần đảo Trường Sa tọa lạc ở đâu?
A. Khoảng năm trăm cây số về phía đông nam bờ biển Bà Rịa - Vũng Tàu.
B. Khoảng ba trăm cây số về phía đông nam so với bờ biển Bà Rịa - Vũng Tàu.
C. Cách bờ biển Bà Rịa - Vũng Tàu khoảng năm trăm cây số về phía đông bắc.
Câu 2: Quần đảo được mô tả với hình ảnh đẹp như thế nào?
A. Gồm nhiều đảo nhỏ xếp theo hình vòng cung.
B. Các đảo như những bông hoa san hô rực rỡ tạo thành một bó hoa giữa mặt nước Biển Đông rộng lớn.
C. Cây bàng có quả vuông vức, to bằng nửa bình nước, nặng khoảng bốn đến năm lạng, khi chín vỏ chuyển màu cam.
Câu 3: Dòng nào dưới đây miêu tả chính xác và đầy đủ đặc điểm của cây cối trên đảo?
A. Cây dừa đá có quả nhỏ nhưng cùi dày, cây cao vút, tán lá rộng như những chiếc nón khổng lồ che mát cho các hòn đảo nhỏ.
B. Cây bàng cao vút với quả vuông, kích thước bằng nửa bình nước, nặng từ bốn đến năm lạng, khi chín vỏ có màu cam.
C. Nhiều cây dừa đá lực lưỡng, cao vút; nhiều gốc bàng lớn, đường kính khoảng hai mét, tán lá rộng; được trồng từ lâu đời.
II. Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
Câu 1: Phân loại các từ dưới đây thành 4 nhóm đồng nghĩa (a, b, c, d):
Nam, nữ, xinh đẹp, vĩ đại, gái, trai, to lớn, duyên dáng
a) ...
b) ...
c) ...
d) ...
Câu 2: Hãy gạch chân từ đúng nhất trong các từ trong ngoặc để hoàn thiện từng câu sau:
a. Mặt trăng từ từ (nhô lên, mọc, ngoi lên) trên đường chân trời sau hàng cây làng.
b. Ánh sáng buổi sớm lan tỏa trên cánh đồng lúa (vàng hoe, vàng óng, vàng ối)
c. Mưa ngừng hẳn, vài tia nắng hiếm hoi bắt đầu (chiếu sáng, soi rọi, rọi) xuống khu rừng.
d. Mẹ và tôi đắm chìm trong việc (nhìn, xem, ngắm) cảnh bình minh trên biển.
Câu 3: Soạn dàn ý cho bài văn mô tả cảnh một buổi sáng (hoặc trưa, chiều) tại vườn cây (hoặc nương rẫy, cánh đồng, đường phố, công viên, ...)
2.2. Giải đáp chi tiết
I. Bài tập hiểu biết
Câu 1: A
Câu 2: B
Câu 3: C
II. Các bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, và Tập làm văn
Câu 1:
a) Nam giới, nữ giới, con trai, con gái
b) Duyên dáng, lôi cuốn
c) Khổng lồ, hùng vĩ
d) Đồng đều, phẳng lặng
Câu 2:
a. vươn lên
b. vàng rực
c. tỏa sáng
d. nhìn ngắm
Câu 3:
a) Mở đầu:
- Giới thiệu về cảnh vật sẽ mô tả (vườn cây, nương rẫy, cánh đồng, phố xá, ...) vào một thời điểm trong ngày (sáng, trưa, chiều).
- Đưa ra cảm nhận tổng quan về cảnh vật.
b) Phần thân:
- Mô tả chi tiết về cảnh vật
- Áp dụng các biện pháp tu từ như so sánh, nhân hóa, ẩn dụ, ... để miêu tả cảnh vật một cách sinh động và lôi cuốn.
c) Kết luận: Chia sẻ cảm nhận của bạn về cảnh vật đã được mô tả.
Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết của Mytour về Đề kiểm tra cuối tuần môn Tiếng Việt lớp 5: Tuần 20 cùng đáp án. Hy vọng các đề kiểm tra này sẽ giúp học sinh có thêm tài liệu và mở rộng kiến thức. Xin cảm ơn các bạn đã quan tâm và theo dõi bài viết !