Tác giả đi bắt bướm ở đâu? Tác giả so sánh đàn bướm trắng giống như gì? Nội dung của bài đọc này là. Có thể thay từ “mặt nguyệt” trong câu: “Con vàng sẫm, nhiều hình mặt nguyệt, ven cánh có răng cưa, lượn lờ như trôi trong nắng.” Bằng từ nào sau đây? Trong câu văn: “Con bướm quạ to bằng hai bàn tay người lớn, màu nâu xỉn, có hình đôi mắt tròn, vẻ dữ tợn”. Một trong những tính từ ở câu trên là từ. Trong bài câu văn có nhiều từ láy là. Cho câu văn sau: “Chúng tôi tha thẩn bên bờ sông bắt bướm”. Câ
Đề bài
Phần I. Trắc nghiệm
Đọc:
Những cánh bướm bên bờ sông
Ngoài giờ học, chúng tôi tha thẩn bên bờ sông bắt bướm. Chao ôi, những con bướm đủ hình dáng, đủ màu sắc. Con xanh biếc pha đen như nhung bay nhanh loang loáng. Con vàng sẫm, nhiều hình mặt nguyệt, ven cánh có răng cưa, lượn lờ như trôi trong nắng. Con bướm quạ to bằng hai bàn tay người lớn, màu nâu xỉn, có hình đôi mắt tròn, vẻ dữ tợn. Bướm trắng bay theo đàn líu ríu như hoa nắng. Loại bướm nhỏ đen kịt, là là theo chiều gió, hệt như tàn than của những đám đốt nương. Còn lũ bướm vàng tươi xinh của những vườn rau thì rụt rè, nhút nhát, chẳng bao giờ dám bay ra đến bờ sông. Chúng cứ quấn quýt quanh màu vàng hoa cải và quanh những con đông tây xanh mọng nằm chờ đến lượt mình hóa bướm vàng.
(Vũ Tú Nam)
Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng
Câu 1: Tác giả đi bắt bướm ở đâu?
A. Trên bờ đê
B. Trong vườn rau
C. Bên bờ sông
D. Trong rừng
Câu 2: Tác giả so sánh đàn bướm trắng giống như gì?
A. Hoa nắng
B. Bông tuyết
C. Tàn than
D. Mặt nguyệt
Câu 3: Nội dung của bài đọc này là:
A. Tả cảnh bắt bướm của tác giả
B. Tả những con bướm đủ hình dáng, đủ màu sắc
C. Tả cảnh đẹp bên bờ sông
D. Tả một chiều bên bờ sông
Câu 4: Có thể thay từ “mặt nguyệt” trong câu: “Con vàng sẫm, nhiều hình mặt nguyệt, ven cánh có răng cưa, lượn lờ như trôi trong nắng.” Bằng từ nào sau đây?
A. mặt nạ
B. mặt trời
C. mặt mũi
D. mặt trăng
Câu 5: Trong câu văn: “Con bướm quạ to bằng hai bàn tay người lớn, màu nâu xỉn, có hình đôi mắt tròn, vẻ dữ tợn”. Một trong những tính từ ở câu trên là từ:
A. bướm quạ
B. đôi mắt
C. dữ tợn
D. bàn tay
Câu 6: Trong bài câu văn có nhiều từ láy là:
A. Bướm trắng bay theo đàn líu ríu như hoa nắng
B. Con bướm quạ to bằng hai bàn tay người lớn, màu nâu xỉn, có hình đôi mắt tròn, vẻ dữ tợn
C. Còn lũ bướm vàng tươi xinh của những vườn rau thì rụt rè, nhút nhát, chẳng bao giờ dám bay ra đến bờ sông.
D. Chao ôi, những con bướm đủ hình dáng, đủ màu sắc
Câu 7: Cho câu văn sau: “Chúng tôi tha thẩn bên bờ sông bắt bướm”. Câu hỏi để tìm bộ phận chủ ngữ trong câu trên là:
A. Chúng tôi làm gì?
B. Ai tha thẩn bên bờ sông bắt bướm?
C. Ai bắt bướm bên bờ sông?
D.Ai tha thẩn bên bờ sông?
Phần II. Tự luận
Câu 1: Nhớ – viết:
Bài thơ về tiểu đội xe không kính
Không có kính không phải vì xe không có kính
Bom giật, bom rung, kính vỡ đi rồi
Ung dung buồng lái ta ngồi,
Nhìn đất nhìn trời, nhìn thẳng.
Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng
Thấy con đường chạy thẳng vào tim
Thấy sao trời và đột ngột cánh chim
Như sa, như ùa vào buồng lái.
Câu 2: Cho đoạn văn sau:
Con tê tê còn có tên gọi là con xuyên sơn. Vì người ta bảo con tê tê có thể đào thủng núi. Bộ vẩy của tê tê màu đen nhạt, rất giống vẩy cá gáy nhưng cứng và dày hơn nhiều. Bộ vẩy như một bộ giáp sắt che kín từ đầu xuống đến sát các ngón chân và tận mút chỏm.
a. Gạch dưới chân câu kể Ai thế nào? trong đoạn văn
b. Xác định chủ ngữ và vị ngữ trong những câu vừa tìm được
Câu 3: Phân loại các từ sau theo nghĩa của từ “tài”
tài ba, tài trợ, tài sản, tài năng, tài nguyên, tài nghệ, tài hoa, phát tài, tài đức, tài giỏi
Tài có nghĩa là “có khả năng hơn người bình thường” |
Tài có nghĩa là “tiền của” |
|
|
Câu 4: Em hãy viết một bài văn tả một đồ dùng trong gia đình em.
-------- Hết --------
Đáp án
HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT
Phần I. Trắc nghiệm

Câu 1: Tác giả đi bắt bướm ở đâu? A. Trên bờ đê B. Trong vườn rau C. Bên bờ sông D. Trong rừng |
Phương pháp:
Em đọc câu đầu tiên của bài để chọn đáp án đúng.
“Ngoài giờ học, chúng tôi tha thẩn bên bờ sông bắt bướm.”
Cách giải:
Tác giả đi bắt bướm bên bờ sông.
Chọn C.
Câu 2: Tác giả so sánh đàn bướm trắng giống như gì? A. Hoa nắng B. Bông tuyết C. Tàn than D. Mặt nguyệt |
Phương pháp:
Em đọc câu sau để chọn đáp án đúng:
“Bướm trắng bay theo đàn líu ríu như hoa nắng.”
Cách giải:
Tác giả so sánh đàn bướm trắng giống như hoa nắng.
Chọn A.
Câu 3: Nội dung của bài đọc này là: A. Tả cảnh bắt bướm của tác giả B. Tả những con bướm đủ hình dáng, đủ màu sắc C. Tả cảnh đẹp bên bờ sông D. Tả một chiều bên bờ sông |
Phương pháp:
Em suy nghĩ và chọn đáp án đúng nhất.
Cách giải:
Nội dung của bài đọc này là Tả những con bướm đủ hình dáng, đủ màu sắc
Chọn B.
Câu 4: Có thể thay từ “mặt nguyệt” trong câu: “Con vàng sẫm, nhiều hình mặt nguyệt, ven cánh có răng cưa, lượn lờ như trôi trong nắng.” Bằng từ nào sau đây? A. mặt nạ B. mặt trời C. mặt mũi D. mặt trăng |
Phương pháp:
Em suy nghĩ và chọn từ tương tự từ “mặt nguyệt” để thay thế.
Cách giải:
Có thể thay từ “mặt nguyệt” bằng từ “mặt trăng”
Chọn D.
Câu 5: Trong câu văn: “Con bướm quạ to bằng hai bàn tay người lớn, màu nâu xỉn, có hình đôi mắt tròn, vẻ dữ tợn”. Một trong những tính từ ở câu trên là từ: A. bướm quạ B. đôi mắt C. dữ tợn D. bàn tay |
Phương pháp:
Em đọc kĩ câu văn và các đáp án để chọn đáp án đúng.
Lời giải chi tiết:
Tính từ trong câu trên là dữ tợn
Chọn C.
Câu 6: Trong bài câu văn có nhiều từ láy là: A. Bướm trắng bay theo đàn líu ríu như hoa nắng B. Con bướm quạ to bằng hai bàn tay người lớn, màu nâu xỉn, có hình đôi mắt tròn, vẻ dữ tợn C. Còn lũ bướm vàng tươi xinh của những vườn rau thì rụt rè, nhút nhát, chẳng bao giờ dám bay ra đến bờ sông. D. Chao ôi, những con bướm đủ hình dáng, đủ màu sắc |
Phương pháp:
Em đọc kĩ từng câu, xác định các từ láy có trong câu xem câu nào có nhiều từ láy nhất.
Cách giải:
Câu có nhiều từ láy nhất là: Còn lũ bướm vàng tươi xinh của những vườn rau thì rụt rè, nhút nhát, chẳng bao giờ dám bay ra đến bờ sông.
Chọn C.
Câu 7: Cho câu văn sau: “Chúng tôi tha thẩn bên bờ sông bắt bướm”. Câu hỏi để tìm bộ phận chủ ngữ trong câu trên là: A. Chúng tôi làm gì? B. Ai tha thẩn bên bờ sông bắt bướm? C. Ai bắt bướm bên bờ sông? D.Ai tha thẩn bên bờ sông? |
Phương pháp:
Em đọc kĩ câu văn và các đáp án để chọn đáp án đúng.
Cách giải:
Câu hỏi để tìm bộ phận chủ ngữ trong câu trên là: Ai tha thẩn bên bờ sông bắt bướm?
Chọn B.
Phần II. Tự luận
Câu 1: Nhớ – viết: Bài thơ về tiểu đội xe không kính Không có kính không phải vì xe không có kính Bom giật, bom rung, kính vỡ đi rồi Ung dung buồng lái ta ngồi, Nhìn đất nhìn trời, nhìn thẳng. Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng Thấy con đường chạy thẳng vào tim Thấy sao trời và đột ngột cánh chim Như sa, như ùa vào buồng lái. |
Phương pháp:
Em viết đoạn văn vào vở, giấy kiểm tra
Cách làm:
Học sinh tự hoàn thành bài chính tả.
Lưu ý:
- Viết đúng chính tả
- Trình bày gọn gàng, sạch sẽ
Câu 2: Cho đoạn văn sau: Con tê tê còn có tên gọi là con xuyên sơn. Vì người ta bảo con tê tê có thể đào thủng núi. Bộ vẩy của tê tê màu đen nhạt, rất giống vẩy cá gáy nhưng cứng và dày hơn nhiều. Bộ vẩy như một bộ giáp sắt che kín từ đầu xuống đến sát các ngón chân và tận mút chỏm. a. Gạch dưới chân câu kể Ai thế nào? trong đoạn văn b. Xác định chủ ngữ và vị ngữ trong những câu vừa tìm được |
Hướng dẫn:
a. Học sinh tìm câu theo cấu trúc Ai như thế nào? và gạch chân dưới câu đó
b. Phân tích cấu trúc các câu đã tìm được
Cách làm:
a. Câu hỏi dạng Ai như thế nào? bao gồm:
- Bộ vẩy của tê tê có màu đen nhạt, rất giống vẩy cá gáy nhưng cứng và dày hơn nhiều.
- Bộ vẩy giống như một tấm giáp sắt che kín từ đầu đến chân và tận mút chỏm.
b.

Câu 3: Phân loại các từ sau theo nghĩa của từ “tài” tài ba, tài trợ, tài sản, tài năng, tài nguyên, tài nghệ, tài hoa, phát tài, tài đức, tài giỏi
|
Phương pháp:
Em đọc kỹ các từ ngữ và xếp vào ô thích hợp.
Cách làm:
Tài có nghĩa là “có khả năng hơn người bình thường” |
Tài có nghĩa là “tiền của” |
Tài ba, tài năng, tài nghệ, tài hoa, tài đức, tài giỏi |
Tài trợ, tài sản, tài nguyên, phát tài |
Câu 4: Em hãy viết một bài văn tả một đồ dùng trong gia đình em. |
Phương pháp:
Em sử dụng dàn ý sau để viết bài văn.
Mở đầu: Giới thiệu về đồ vật cần miêu tả
- Đồ vật mà em chọn để miêu tả là gì?
- Tại sao bạn có đồ vật này?
- Bạn đã có đồ vật này từ bao giờ?
Nội dung chính:
a. Mô tả tổng quan
- Hình dáng
- Kích thước
- Màu sắc
b. Mô tả từng phần của đồ vật
c. Công dụng
d. Kỷ niệm với đồ vật đó của bạn và gia đình
Kết bài: Chia sẻ cảm xúc với chiếc xe đạp
Cách giải:
Bài tham khảo 1: Mô tả chiếc xe đạp
Năm ngoái, mẹ tôi hứa nếu tôi đạt danh hiệu học sinh giỏi, mẹ sẽ mua cho tôi một chiếc xe đạp riêng. Tôi đã cố gắng và cuối cùng, mẹ đã thực hiện hứa hẹn đó.
'Wow! Chiếc xe thật tuyệt vời!' Tôi thốt lên. Xe có màu hồng nhạt rất đẹp. Yên xe êm ái và thoải mái. Mẹ đã điều chỉnh chiều cao yên xe phù hợp với tôi. Phần yên có một cái cần gắn ra phía trước. Vành xe chắc chắn, và ở phía bên trái có một chiếc chuông màu hồng. Chuông rất lanh lợi, mỗi khi tôi đạp xe qua đám đông, tôi bấm chuông kêu 'Kính coong'. Phía trước của xe có một chiếc giỏ để đồ. Chiếc giỏ này rất tiện lợi, tôi thường để cặp sách bên trong khi đến trường. Hai bánh xe được làm từ sắt với nhiều họa tiết hoa văn. Xe có hai chỗ ngồi, một cho người đạp và một cho hành khách. Tôi luôn giữ một chiếc khăn dưới yên xe. Hàng chủ nhật, tôi thường lau chùi xe sạch sẽ với chiếc khăn đó.
Em rất trân trọng chiếc xe đạp này. Đó không chỉ là một món quà đáng nhớ mà mẹ đã dành cho em mà còn vì tính hữu ích của nó. Em sẽ giữ gìn chiếc xe cẩn thận và cũng giữ gìn tình cảm của mẹ dành cho em.
Bài tham khảo 2: Mô tả chiếc tivi
Ở trung tâm phòng khách của nhà em có một chiếc tivi rất đẹp. Đó là món quà mà anh Hai em mới mua cho nhau nhân dịp Tết vừa qua.
Đó là chiếc tivi hiệu Samsung mới nhất, với thiết kế sang trọng. Màn hình tivi có kích thước hình chữ nhật, dài khoảng một mét ba. Đặc biệt, màn hình chỉ dày khoảng hai đốt ngón tay, khác hoàn toàn với chiếc tivi cũ của nhà em. Khung tivi màu đen bóng, đến mức có thể dùng để tự soi gương. Ở phía dưới, có hai chân hình chữ V, cao khoảng 5cm để đỡ phần màn hình. Phía sau, có một dây cắm dài khoảng 1m để kết nối với ổ điện. Bên cạnh đó, có các khe cắm để kết nối với máy tính, loa hoặc các thiết bị điện tử khác.
Khi bật tivi lên, em thực sự ngạc nhiên. Hình ảnh và âm thanh rất sống động. Trên màn hình lớn, các bộ phim em từng xem trở nên tuyệt vời hơn rất nhiều. Đặc biệt, ngoài các kênh truyền hình thông thường, chiếc tivi này còn có khả năng kết nối internet để lên mạng, xem các chương trình khác mọi lúc nữa.
Em thích chiếc tivi mới của nhà mình lắm. Vậy là năm nay, cả nhà em sẽ cùng nhau xem chương trình Táo Quân bên chiếc tivi to và đẹp này.
Bài tham khảo 3: Mô tả chiếc tủ quần áo
Em có một chiếc tủ đựng quần áo rất xinh xắn. Chiếc tủ này đã gắn bó với em từ khi em còn rất nhỏ. Đến bây giờ, chiếc tủ vẫn được đặt trong góc phòng ngủ của em.
Chiếc tủ này chỉ cao chín mươi lăm phân, thấp hơn so với chiều cao của em một chút nhưng em thấy nó rất vừa vặn và hợp với phòng ngủ của em. Trên mặt tủ, em có đặt một khung ảnh gia đình và một cái đèn ngủ khiến cho chiếc tủ trông đẹp đẹp hơn. Viền trên và viền dưới của tủ được thiết kế theo hình lượn sóng khiến chiếc tủ khô cứng trở nên mềm mại.
Tủ quần áo tuy nhỏ bé nhưng quan trọng hơn cả là nó rất hữu ích. Chiếc tủ được chia làm hai phần. Phần bên trái của tủ là một ngăn treo quần áo. Ngăn này không có cánh tủ nên em dễ dàng lấy đồ mà không mất thời gian mở ra, đóng vào. Đích thân ông ngoại đã làm cho em những chiếc mắc xinh xắn vừa với tủ để em có thể treo chúng lên.
Bên phải của chiếc tủ có những ngăn kéo nhỏ để đựng những món đồ nhỏ xinh. Mỗi ngăn kéo đều có 2 cánh tay cầm hình ngôi sao để em dễ dàng mở tủ. Đối với em, ngăn tủ này là một thế giới bí mật giúp em cất giữ những món đồ riêng của mình.
Mai sau, dù em lớn lên và chiếc tủ không còn đủ sức chứa những món đồ của em nữa, em vẫn yêu mến chiếc tủ này và luôn giữ gìn để nó trở thành vật hữu ích nhất.