1. Đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 6 sách Kết nối tri thức - Đề số 1
PHẦN I: ĐỌC HIỂU (5 điểm)
Đọc đoạn văn dưới đây và hoàn thành các yêu cầu tiếp theo:
“Theo truyền thuyết thời Hùng Vương thứ sáu, tại làng Gióng có một cặp vợ chồng ông lão siêng năng làm ăn và nổi tiếng hiền đức. Họ luôn mong mỏi có một đứa con. Một ngày, bà ra đồng thấy một dấu chân lớn, bà đặt chân mình lên để so sánh. Kỳ lạ thay, bà về nhà có thai và mười hai tháng sau sinh ra một cậu bé khôi ngô. Hai vợ chồng rất vui, nhưng điều lạ là đứa trẻ đến ba tuổi vẫn không biết nói, cười hay đi lại, cứ nằm yên tại chỗ…”
(SGK Ngữ văn lớp 6, tập 2)
Câu 1: Đoạn văn trên trích từ văn bản nào? Văn bản đó thuộc thể loại nào trong truyện dân gian? Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn văn.
Câu 2: Xác định từ theo cấu tạo trong câu sau:
“Theo truyền thuyết thời Hùng Vương thứ sáu, ở làng Gióng có một cặp vợ chồng ông lão siêng năng làm ăn và nổi tiếng hiền đức”
Câu 3: Đoạn văn trên miêu tả sự kiện gì?
Câu 4: Xác định từ “xuân” trong câu thơ dưới đây, từ nào mang nghĩa gốc và từ nào mang nghĩa chuyển? Giải thích ý nghĩa của từ “xuân” trong các câu đó.
Mùa xuân (1) là thời điểm trồng cây
Làm cho đất nước ngày càng thêm tươi đẹp như mùa xuân(2)
(Hồ Chí Minh)
Câu 5: Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 3 đến 5 câu) thể hiện cảm nhận của bạn về hình ảnh thần kỳ của thánh Gióng khi vươn vai.
PHẦN II: VIẾT (5 điểm)
Sau khi đọc xong câu chuyện truyền thuyết Sơn Tinh Thủy Tinh, hãy nhập vai Sơn Tinh và kể lại câu chuyện đó.
Đáp án cho đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 6
I. Các tiêu chí về nội dung bài kiểm tra phần đọc hiểu: 5,0 điểm | ||
Câu | Nội dung | Điểm |
Câu 1 | - Đoạn văn trên trích từ văn bản Thánh Gióng - Văn bản Thánh Gióng thể loại truyện truyền thuyết - PTBĐ chính: Tự sự | 0,25 0,25 0,25 |
Câu 2 | “Tục truyền/ đời /Hùng Vương/ thứ sáu/, ở/ làng Gióng/ có /hai /vợ chồng/ ông lão/ chăm chỉ /làm ăn /và /có /tiếng /là /phúc đức” Từ ghép: tục truyền, Hùng Vương, thứ sáu, làng Gióng, vợ chồng, ông lão, làm ăn, phúc đức Từ láy: chăm chỉ Từ đơn: đời, ở, có, hai, và, là |
0,25 0,25 0,25 |
Câu 3 | Đoạn văn kể về sự ra đời vừa bình thường, vừa kì lạ của Thánh Gióng | 0,5 |
Câu 4 | - Từ “xuân” trong câu thơ: “Mùa xuân là tết trồng cây” được dùng theo nghĩa gốc (Mùa xuân chỉ một loại mùa đặc trưng, để phân biệt thời tiết trong năm). - Từ “xuân” trong câu thơ: “Làm cho đất nước càng ngày càng xuân.” được dùng theo nghĩa chuyển (ý nói đất nước mãi tươi trẻ, tràn đầy sức sống). | 0,5
0,5 |
Câu 5 | Viết một đoạn văn (khoảng 3-5 câu) trình bày cảm nhận của em về cái vươn vai thần kì của thánh Gióng. Đảm bảo cấu trúc và cách trình bày của đoạn văn, có đủ mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn, đặt câu đúng quy tắc, chữ viết rõ ràng, không sai lỗi chính tả, lỗi diễn đạt; đảm bảo độ dài từ 3 đến 5 câu. Học sinh trình bày suy nghĩ của bản thân mình theo yêu cầu của đề, nhưng phải đạt được những nội dung cơ bản sau: + Thể hiện quan niệm của dân gian về người anh hùng: khổng lồ về thể xác, sức mạnh và chiến công. + Cho thấy sự trưởng thành vượt bậc về sức mạnh và tinh thần của dân tộc trước nạn ngoại xâm luôn đe dọa đất nước. + Hình ảnh Gióng mang hùng khí của cả dân tộc, là kết quả của tinh thần đoàn kết của nhân dân + Tạo nên sự hấp dẫn li kì cho truyện. |
0,5 1,5
|
II. Các tiêu chí về nội dung bài viết: 4,5 điểm | ||
Mở bài | Đóng vai nhân vật Sơn Tinh để tự giới thiệu sơ lược về mình và câu chuyện Sơn Tinh, Thủy Tinh |
0,5 |
Thân bài
| - Kể về lý do của câu chuyện: vua Hùng thứ mười tám kén chồng cho công chúa Mị Nương, con gái của mình nên tới cầu hôn. - Kể về diễn biến sự việc tranh giành Mị Nương với Thủy Tinh: + Vua tổ chức cuộc thi tài kén rể nhưng mãn không tìm được ra người chiến thắng + Khi tôi và Thủy Tinh cùng đến cầu hôn, một người ở vùng non cao, một người ở vùng biển, ngang sức ngang tài. + Nhà vua ưng ý cả hai người nhưng không biết chọn ai nên truyền mời chư hầu vào bàn bạc. + Vua bèn phó rằng nếu ai đem được sính lễ cầu hôn theo yêu cầu tới trước thì sẽ gả con gái cho, tôi mang đầy đủ lễ vật đến trước và rước Mị Nương về. + Thủy Tinh căm phẫn, không phục nên dâng nước đuổi đánh tôi khiến kinh thành Phong Châu ngập trong biển nước, nhưng cuối cùng hắn cũng không thể thay đổi được kết cục. | 1,0
2,5 |
Kết bài | Kết thúc câu chuyện và nêu bài học được rút ra từ câu chuyện | 0,5 |
III. Các tiêu chí khác cho nội dung phần II viết bài văn: 1,0 điểm | ||
| Trình bày sạch, bố cục rõ ràng, diễn đạt lưu loát, ít mắc các lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu, diễn đạt. | 0,25 |
| Sử dụng ngôn ngữ kể chuyện ngôi thứ nhất, tuy nhiên em có thể chọn những từ ngữ khác nhau để chỉ ngôi thứ nhất: ta, tôi, mình, tớ,... phù hợp với địa vị, giới tính,.. của nhân vật em đóng vai cũng như bối cảnh kể | 0,25 |
2. Đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 6 sách Kết nối tri thức - Đề số 2
I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm) Đọc kỹ đoạn văn dưới đây và trả lời các câu hỏi liên quan:
HUYỀN THOẠI HOA CÚC TRẮNG
Ngày xưa, có một cô gái sống cùng mẹ trong một căn lều rách nát. Dù nghèo khổ, cô bé rất hiếu thảo. Mẹ cô không may mắc bệnh nặng, và vì gia đình không có tiền, không thể chữa trị. Cô bé rất buồn khổ.
Một ngày, khi cô bé đang ngồi khóc bên đường, một ông lão đi qua thấy lạ và dừng lại hỏi han. Khi biết chuyện, ông lão bảo cô bé:
– Hãy vào rừng, tìm cây cổ thụ lớn nhất và hái một bông hoa duy nhất trên đó. Số cánh hoa sẽ tương ứng với số ngày mẹ cháu có thể sống.
Cô bé vào rừng, tìm mãi mới thấy bông hoa trắng. Dù trèo lên rất khó, cô chỉ đếm được một, hai, ba cánh... Không thể chấp nhận mẹ chỉ sống được bấy nhiêu ngày, cô tỉ mỉ xé từng cánh hoa lớn thành nhiều cánh nhỏ hơn. Bông hoa dần trở nên vô số cánh. Từ đó, hoa cúc trắng được coi là biểu tượng của lòng hiếu thảo của cô bé đối với mẹ mình.
Câu 1. Văn bản được kể từ góc nhìn nào? (Nhận diện)
A. Ngôi thứ nhất.
B. Ngôi thứ hai.
C. Ngôi thứ ba.
D. Kết hợp nhiều ngôi kể.
Câu 2. Lý do cô bé ngồi khóc bên đường là gì? (Nhận diện)
A. Cô bé bị lạc trong rừng.
B. Mẹ cô bé đang mắc bệnh nặng.
C. Cô chưa tìm được hoa cúc trắng.
D. Cô bé nhớ mẹ và muốn về bên mẹ.
Câu 3. Tại sao cô bé không thể mua thuốc cho mẹ? (Nhận diện)
A. Vì gia đình cô bé quá nghèo
B. Vì không có người bán thuốc
C. Vì cô bé không ở nhà
D. Vì mẹ cô bé không dùng thuốc
Câu 4. Văn bản xoay quanh chủ đề gì? (Thông hiểu)
A. Tình cảm thầy trò.
B. Tình cảm gia đình.
C. Tình cảm bạn bè.
D. Tình cảm quê hương.
Câu 5. Phẩm chất nổi bật của cô bé trong câu chuyện là gì? (Thông hiểu)
A. Tấm lòng hiếu thảo.
B. Tấm lòng nhân ái.
C. Tấm lòng dũng cảm.
D. Tấm lòng biết ơn.
Câu 6. Câu hỏi “Chỉ có bấy nhiêu cánh hoa là sao chứ?” phản ánh tâm trạng gì của cô bé? (Thông hiểu)
A. Buồn bã và thất vọng.
B. Thắc mắc và tò mò.
C. Ngạc nhiên và lo lắng.
D. Hụt hẫng và nghi ngờ.
Câu 7. Nhận xét nào dưới đây đúng về truyện Sự tích hoa cúc trắng? (Thông hiểu)
A. Giải thích phương thuốc dân gian chữa bệnh.
B. Tôn vinh tình cảm gia đình gắn bó.
C. Thể hiện sự đồng cảm và chia sẻ.
D. Giải thích nguồn gốc hoa cúc trắng.
Câu 8. Trạng ngữ trong câu: “Ngày xưa, có một cô bé sống cùng mẹ trong một túp lều tranh dột nát nhưng đó là một bé gái vô cùng hiếu thảo” có chức năng gì? (Thông hiểu)
A. Chỉ mục đích.
B. Chỉ nguyên nhân.
C. Chỉ thời gian.
D. Chỉ không gian.
Câu 9. Em rút ra được bài học gì từ câu chuyện này? (Vận dụng)
Câu 10. Chi tiết “cô bé nhẹ nhàng xé từng cánh hoa lớn thành các cánh nhỏ” theo em có ý nghĩa gì? (Vận dụng)
II. VIẾT (4.0 điểm)
Em hãy viết một bài văn thuyết minh về một sự kiện mà em biết.
Đáp án kỳ thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 6
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
I |
| ĐỌC HIỂU | 6,0 |
| 1 | C | 0,5 |
2 | B | 0,5 | |
3 | A | 0,5 | |
4 | B | 0,5 | |
5 | A | 0,5 | |
6 | C | 0,5 | |
7 | D | 0,5 | |
8 | A | 0,5 | |
| 9 | - HS nêu được cụ thể bài học; ý nghĩa của bài học. - Lí giải được lí do nêu bài học ấy. | 1,0 |
| 10 | - Cô bé muốn mẹ được sống lâu, thể hiện tấm lòng hiếu thảo của cô bé dành cho mẹ. - Cơ sở lí giải nguồn gốc của bông hoa cúc trắng. | 1,0 |
II |
| VIẾT | 4,0 |
| a. Đảm bảo cấu trúc bài văn thuyết minh thuật lại một sự kiện. | 0,25 | |
| b. Xác định đúng yêu cầu của đề: thuật lại một sự kiện. | 0,25 | |
| c. Triển khai các nội dung và vận dụng tốt phương pháp viết bài văn thuyết minh thuật lại một sự kiện. | 2.5 | |
- Cần chọn ngôi tường thuật phù hợp. (nếu là người chứng kiến: ngôi thứ ba, nếu là người tham gia: ngôi thứ nhất.) - Giới thiệu được sự kiện cần thuật lại, nêu được bối cảnh (không gian, thời gian) - Thuật lại được diễn biến chính, sắp xếp các sự việc theo một trình tự hợp lí. - Cung cấp đầy đủ các chi tiết về sự kiện, trong đó có một số chi tiết tiêu biểu, hấp dẫn thu hút sự chú ý của người đọc. - Nêu được cảm nghĩ, ý kiến của người viết về sự kiện. | |||
| d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. | 0,5 | |
| e. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, lời kể sinh động, sáng tạo. | 0,5 |
3. Đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 6 sách Kết nối tri thức - Đề số 3
PHẦN I: ĐỌC - HIỂU (5 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi liên quan:
Mẹ tôi có lý do khi yêu cầu tôi nên lấy người khác làm tấm gương để học hỏi. Trong cuộc sống, mọi người đều có nhiều điểm tương đồng. Ai không muốn mình thông minh và tài giỏi? Ai không mong được yêu mến và kính trọng? Ai không khao khát thành công? Thành công của một người có thể là điều mà người khác mơ ước. Do đó, nhiều người đã vượt qua chính mình nhờ vào những hình mẫu xuất sắc. Nếu mẹ muốn tôi theo gương ai đó, thì người đó trong mắt mẹ phải là một hình mẫu hoàn hảo.
(Xem người khác - Lạc Thanh)
Câu 1: Đoạn văn trên được trích từ văn bản nào? Tác giả là ai? Phương thức biểu đạt chủ yếu của đoạn văn là gì?
Câu 2: Hãy chỉ ra một thành ngữ và một trạng ngữ có trong đoạn văn trên?
Câu 3: Lý do nào khiến mẹ mong muốn con mình theo gương người khác?
Câu 4: Viết một đoạn văn ngắn (4 đến 6 câu) trình bày quan điểm của em về ước muốn của mẹ trong đoạn văn trên?
PHẦN II. Viết văn bản (5 điểm)
Nhập vai nhân vật Thạch Sanh và kể lại câu chuyện theo cách của em?
Đáp án bài thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 6
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
Đọc - hiểu | 1 | - Đoạn văn trên trích trong văn bản: Xem người ta kìa. Tác giả Lạc Thanh - Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận | 0,5
0,5 |
2 | Trạng ngữ, thành ngữ trong đoạn trích trên là: Trạng ngữ: Trên đời, vì lẽ đó, xưa nay Thành ngữ: Mười phân vẹn mười | 0,5
0,5 | |
3 | Những lý do người mẹ muốn con mình giống người khác: - Muốn con thông minh, giỏi giang - Muốn con được tin yêu, tôn trọng - Muốn con thành đạt | 1.0 | |
| 4 | Viết đoạn văn (khoảng 4 đến 6 câu) Trình bày suy nghĩ của em về mong ước của mẹ: - Mẹ mong muốn con làm sao để bằng người khác, không thua em kém chị, không ai phải phàn nàn kêu ca điều gì. - Con cái là tài sản vô giá của bố mẹ. Tình yêu thương của cha mẹ dành cho con là vô bờ bến. Niềm mong mỏi của mẹ là chính đáng. | 2,0 |
Tạo lập văn bản |
2 | * Về hình thức: Đảm bảo cấu trúc: Đóng vai nhân vật kể lại câu chuyện Có đầy đủ ba phần: Mở bài, thân bài, kết bài - Rất ít lỗi chính tả. Ngôn ngữ trong sáng, có cảm xúc. | 1,0 |
* Về nội dung: |
| ||
1. Mở bài: Giới thiệu nhân vật Thạch Sanh: Hoàn cảnh xuất thân, gia cảnh. | 0,5 | ||
Thân bài. Kể theo trình tự sau: + Hoàn cảnh ra đời khác thường của Thạch Sanh. + Thạch Sanh kết nghĩa Lý Thông. + Thạch Sanh giết chằn tinh, Thạch sanh bắn đại bàng cứu công chúa, Thái Tử tặng cây đàn + Thạch Sanh bị hồn chằn tinh, đại bàng vu oan + Tiếng đàn giúp công chúa khỏi bị câm, minh oan cho mình. Lý Thông bị trừng trị + Thạch Sanh cưới công chúa, đánh bại quân 18 nước chư hầu Thạch Sanh vua nhường ngôi lên làm vua, sống hạnh phúc | 4,0 | ||
Kết bài: Nêu cảm nghĩ của em về ý nghĩa câu chuyện. | 0,5 |