1. Đề thi giữa học kỳ 2 môn Ngữ văn lớp 8 - Đề thi mẫu số 1
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3 điểm)
Đọc đoạn thơ dưới đây và trả lời các câu hỏi sau:
Tiếng hè vọng bên trong lòng
Chân như muốn đạp tan phòng, hè ôi!
Ngột ngạt đến chết uất hận
Con chim tu hú ngoài trời cứ gọi!
(Khi con tu hú - Tố Hữu, SGK Ngữ văn 8 tập II, tr 19, NXBGD năm 2007)
Câu 1 (0,5 điểm) : Đoạn thơ trên được nhà thơ Tố Hữu viết trong hoàn cảnh nào? Thể thơ này là gì?
Câu 2 (1,0 điểm) : Câu thơ thứ hai thuộc kiểu câu nào? Giải thích vì sao?
Câu 3 (1,0 điểm) : Mở đầu bài thơ “Khi con tu hú”, nhà thơ viết “Khi con tu hú gọi bầy”, kết thúc bài thơ là “Con chim tu hú ngoài trời cứ kêu!”. Theo em, việc lặp lại âm thanh của con chim tu hú có ý nghĩa gì?
Câu 4 (0,5 điểm) : Trình bày ý nghĩa của bài thơ?
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu nói của M. Go-rơ-ki: “Hãy yêu sách, vì sách là nguồn tri thức, chỉ có tri thức mới là con đường sống” gợi cho em những suy nghĩ gì?
Đáp án cho đề thi giữa kì 2 môn Văn lớp 8
Câu | Nội dung | Điểm |
| I. ĐỌC - HIỂU | 3,0 |
1 | - Bài thơ được sáng tác vào tháng 7/1939 tại nhà lao Thừa Phủ (Huế) khi tác giả bị bắt giam vào đây chưa lâu. - Thể thơ lục bát. | 0,25
0,25 |
2 | - Kiểu câu cảm thán. - Vì: + Có từ ngữ cảm thán “ôi”, cuối câu kết thúc bằng dấu chấm than. + Bộc lộ trực tiếp cảm xúc của nhân vật trữ tình: đau khổ, ngột ngạt cao độ và niềm khao khát cháy bỏng muốn thoát khỏi cảnh tù ngục để trở về với cuộc sống tự do. | 0,25
0,25
0,5 |
3 | Việc lặp lại tiếng chim tu hú có ý nghĩa: - Tạo nên kết cấu đầu cuối tương ứng cho bài thơ. - Nhấn mạnh tiếng chim tu hú là tiếng gọi tha thiết của tự do, của thế giới sự sống đầy quyến rũ đối với người tù cách mạng Tố Hữu. - Tiếng chim tu hú ở cuối bài thơ là tiếng kêu khắc khoải, hối thúc, giục giã như thiêu đốt lòng người chiến sĩ cách mạng trẻ tuổi khiến cho người tù cảm thấy hết sức đau khổ, ngột ngạt, khao khát thoát khỏi cuộc sống giam cầm về với tự do, với đồng đội. Đây là tiếng gọi của tự do. (Học sinh có thể có những cách diễn đạt khác nhau nhưng phải hợp lý) |
0,25
0,25
0,5 |
4 | HS trả lời theo ghi nhớ SGK Ngữ văn 8 - tập hai - tr20. | 0,5 |
| II. LÀM VĂN |
|
| * Về hình thức : - Đảm bảo bố cục bài văn ba phần ; - Sử dụng đúng kiểu văn bản nghị luận có sử dụng các yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm ; - Chuẩn từ ngữ, ngữ pháp tiếng Việt. | 0,5 |
* Về nội dung : HS đảm bảo những yêu cầu sau : 1. Mở bài Giới thiệu và dẫn dắt vào vấn đề cần nghị luận : câu nói của M. Go-rơ-ki “Hãy yêu sách, nó là nguồn kiến thức, chỉ có kiến thức mới là con đường sống”. | 0,5 | |
2. Thân bài a. Giải thích - Sách là nguồn tri thức vô tận của con người, là phương tiện lưu trữ tri thức,lịch sử, văn hóa từ hàng nghìn đời nay nhằm giúp cho thế hệ sau này có tài liệu tìm hiểu, mở mang hiểu biết. - Đọc sách giúp con người tiếp thu nguồn tri thức để hoàn thiện bản thân, suy nghĩ đúng đắn hơn và đủ kiến thức để tìm kiếm công việc nuôi sống bản thân. → Câu nói khuyên nhủ con người trân trọng sách, cố gắng học tập và tiếp thu những tinh hoa quý báu từ sách vở. b. Phân tích - Sách là công cụ, phương tiện lưu trữ tri thức của con người, con người có thể tìm kiếm bất cứ thông tin, lĩnh vực nào từ sách. - Hiện nay trên thị trường có nhiều loại sách khác nhau, mỗi người hãy là những độc giả thông minh, lựa chọn ra những cuốn sách phù hợp với bản thân mình. - Sách có giá trị to lớn nên mỗi người hãy cố gắng, chăm chỉ đọc sách để tích lũy kiến thức và hoàn thiện bản thân mình nhiều hơn. c. Chứng minh Học sinh tự lấy dẫn chứng là tầm quan trọng của sách vở đối với đời sống con người. d. Phản biện Bên cạnh đó vẫn còn nhiều người chưa ý thức được tầm quan trọng của sách vở, chưa có ý thức đọc sách, trau dồi kiến thức để hoàn thiện bản thân mà chỉ lười biếng, dựa dẫm vào người khác… những người này khó có được thành công trong cuộc sống. | 5,0
1,5
1,5
1,0 1,0 | |
| 3. Kết bài - Khái quát lại vấn đề nghị luận : ý kiến Sách là người bạn lớn của con người - Rút ra bài học cho bản thân. | 0,5 |
* Sáng tạo trong cách trình bày, thể hiện sự hiểu biết về đối tượng, biết kết hợp yếu tố miêu tả,... | 0,5 |
2. Đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 8 - Đề số 2
PHẦN I. (3,5 điểm)
Đọc đoạn văn dưới đây và trả lời các câu hỏi liên quan:
“Trước khi lên đường tìm con đường cứu nước, Bác Hồ còn rất trẻ, mang tên Nguyễn Tất Thành. Khi ấy, anh Thành có một người bạn thân tên là Lê. Một lần, khi cùng nhau dạo phố, Thành đột ngột nhìn thẳng vào mắt bạn và hỏi:
- Anh Lê, anh có yêu nước không?
Nghe câu hỏi bất ngờ, anh bạn ngơ ngác, lúng túng một lúc rồi mới trả lời:
- Dĩ nhiên là có.
- Anh có thể giữ bí mật không?
- Có thể.
- Tôi có dự định đến Pháp và các nước khác để học hỏi cách họ làm việc, sau đó sẽ trở về hỗ trợ quê hương. Nhưng nếu đi một mình thì cũng có nhiều nguy hiểm, giống như khi bệnh tật. Anh có muốn cùng tôi không?
- Nhưng bạn ơi, chúng ta sẽ lấy tiền đâu để đi?
- Đây, tiền đây, - Anh Thành vừa nói vừa mở rộng hai bàn tay – Chúng ta sẽ làm việc, bất kỳ việc gì để có thể sống và đi. Anh có đồng hành cùng tôi không?
Với sự nhiệt huyết của bạn, anh Lê đồng ý, nhưng sau khi suy nghĩ lại về cuộc phiêu lưu, Lê không đủ dũng cảm để giữ lời hứa.
Vài ngày sau, thanh niên Nguyễn Tất Thành đã lên đường tìm kiếm con đường cứu nước…”
(Theo Bác Hồ kính yêu, NXB Kim Đồng, Hà Nội, 1980)
Câu 1. Văn bản trên kể về điều gì? Qua câu chuyện, em nhận thấy những phẩm chất quý báu nào của Bác Hồ? (0,75 điểm)
Câu 2. Xác định một câu hỏi được nêu trong văn bản và chỉ ra đặc điểm hình thức của câu hỏi đó. Câu hỏi này được sử dụng với mục đích gì? (0,75 điểm)
Câu 3. Dựa trên nội dung câu chuyện và hiểu biết xã hội, em hãy viết một đoạn văn nghị luận khoảng 2/3 trang giấy thi nêu suy nghĩ của em về tinh thần tự lập trong cuộc sống của thế hệ trẻ ngày nay. (2 điểm)
PHẦN II. (6,5 điểm)
Xem câu thơ sau:
“Khi trời trong, gió nhẹ, sáng sớm hồng”
Câu 1. Em hãy chép tiếp 5 câu thơ để hoàn thiện đoạn thơ. (0,5 điểm)
Câu 2. Cho biết đoạn thơ em vừa chép thuộc bài thơ nào? Ai là tác giả? Đề cập đến hoàn cảnh sáng tác của bài thơ. (1,0 điểm)
Câu 3. Trong hai câu cuối của đoạn thơ, tác giả đã sử dụng những biện pháp tu từ nào? Phân tích hiệu quả nghệ thuật của những biện pháp tu từ đó. (1,0 điểm)
Câu 4. Dựa vào đoạn thơ đã chép, viết một đoạn văn khoảng 12 câu theo phép lập luận diễn dịch để làm rõ nhận định: “Khổ thơ thứ hai của bài thơ đã mô tả sinh động cảnh dân làng chài ra khơi đánh cá”. Trong đoạn văn, cần sử dụng hợp lý một câu ghép và một thán từ (gạch dưới và chỉ rõ câu ghép và thán từ). (3,5 điểm)
Câu 5. Nêu tên một bài thơ trong chương trình Ngữ văn lớp 8 có cùng thể thơ với bài thơ trên và ghi rõ tên tác giả. (0,5 điểm)
Đáp án cho đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 8
PHẦN I. (3,5 điểm) | ||
Câu | Nội dung | Điểm |
1 (0,75 điểm) | Học sinh nêu được: - Văn bản kể chuyện Bác Hồ ra đi tìm đường cứu nước - Phấm chất của Bác: + Có lòng yêu nước, muốn cứu giúp đồng bào. + Có ý chí và tinh thần tự lập cao, không ngại khó khăn gian khổ. - HS có thể có cách diễn đạt khác mà vẫn đúng ý thì vẫn cho điểm tối đa. |
0,25 đ
0,25 đ 0,25 đ |
2 (0,75 điểm) | Học sinh nêu được: - 1 câu nghi vấn trong số 5 câu có trong văn bản. - Chỉ rõ các từ ngữ nghi vấn ứng với mỗi câu. VD: có…không, không, đâu, chứ. - Xác định chức năng các câu nghi vấn: dùng để hỏi |
0,25 đ 0,25 đ
0,25 đ |
3 (2,0 điểm)
| Học sinh viết được đoạn văn nghị luận xã hội đảm bảo yêu cầu: * Về hình thức: Đoạn văn nghị luận (tự chọn kiểu lập luận), có sự kết hợp các phương thức biểu đạt, độ dài theo qui định, diễn đạt mạch lạc, không mắc lỗi chính tả… * Về nội dung: - Nêu khái niệm, quan điểm về tinh thần tự lập - Biểu hiện của tính tự lập (tích cực, tiêu cực) - Vai trò ý nghĩa của tính tự lập trong cuộc sống - Liên hệ bản thân, rút ra bài học nhận thức và hành động * Lưu ý: - Học sinh có thể có những suy nghĩ riêng nhưng phải hợp lí và có sức thuyết phục. - Đoạn văn quá dài, quá ngắn hoặc nhiều đoạn trừ 0,25 |
0,5 đ
1,5 đ
|
PHẦN II. (6,5 điểm) | ||
Câu | Nội dung | Điểm |
1 (0, 5 điểm) | - HS chép đầy đủ chính xác 6 câu thơ (Sai 1 lỗi chính tả trừ 0,25 đ) | 0,5 đ
|
2 (1,0 điểm) | - Nêu được tên bài thơ: Quê hương - Tác giả: Tế Hanh - Hoàn cảnh sáng tác: 1939, khi tác giả xa quê ra Huế học | 0,25 đ 0,25 đ 0,5 đ |
3 (1,0 điểm) | - HS chỉ rõ các biện pháp tu từ trong hai câu thơ cuối của đoạn thơ: + So sánh cánh buồm với mảnh hồn làng + Nhân hóa: rướn thân trắng, thâu góp gió - Tác dụng: Làm cho cánh buồm vừa có hình vừa có hồn, trở thành biểu tượng của làng chài, mang trong mình mơ ước của người dân chài. Hình ảnh nhân hóa: thể hiện vẻ đẹp bay bổng, lãng mạn. |
0,25 đ 0,25 đ
0,5 đ |
4 (3,5 điểm)
| Học sinh viết được đoạn văn đúng yêu cầu: - Về hình thức: + Đoạn văn diễn dịch, có câu chủ đề ở đầu đoạn văn, diễn đạt mạch lạc. + Độ dài: 12 câu (cộng/trừ 1-2 câu) + Kiến thức tiếng Việt: Sử dụng hợp lý một thán từ và một câu ghép (gạch dưới, chỉ rõ) - Về nội dung: làm sáng tỏ câu chủ đề: “Khổ thơ thứ hai của bài thơ đã tái hiện một cách sinh động cảnh dân làng chài ra khơi đánh cá”. - Họ ra khơi khi thời tiết đẹp, trời yên biển lặng - Hình ảnh “dân trai tráng” gợi vẻ đẹp khỏe mạnh, trẻ trung - Hình ảnh so sánh chiếc thuyền với con tuấn mã gợi hình ảnh con thuyền lướt nhanh trên sóng - Các từ “hăng”, “phăng”, “vượt” gợi khí thế hăng hái của người dân chài - Hình ảnh so sánh cánh buồm với mảnh hồn làng: cánh buồm vừa có hình vừa có hồn, trở thành biểu tượng của làng chài, mang trong mình mơ ước của người dân chài. - Nghệ thuật nhân hóa: rướn thân trắng thể hiện vẻ đẹp bay bổng, lãng mạn. |
0,5 đ
0,5 đ
2,5 đ |
5 (0,5 điểm) | - Bài thơ có cùng thể thơ: Nhớ rừng - Tác giả: Thế Lữ | 0,25 đ 0,25 đ |