1. Đề thi giữa học kỳ 2 môn Tiếng Việt lớp 5 (Đề số 1)
A. KIỂM TRA ĐỌC HIỂU:
Đọc bài văn dưới đây, sau đó dựa vào nội dung bài đọc và kiến thức đã học để trả lời các câu hỏi và bài tập phía dưới:
Rừng đước
Rừng đước mênh mông. Đước mọc chen nhau trên vùng đất ngập nước. Cây đước mọc dài tăm tắp, cây nào cây nấy thẳng như cây nến khổng lồ. Rễ nó cao từ ba bốn thước tua tủa giương ra chung quanh như những cánh tay từ trong thân cây thò ra bám đất. Tuy mặt đất lầy nhẵn thín nhưng không có một cọng cỏ mọc. Chỉ có vài chiếc lá rụng mà nước triều lên chưa kịp để cuốn đi, và bóng nắng chiếu xuyên qua những tầng lá dày xanh biếc, soi lỗ chỗ trên lượt bùn mượt mà vàng óng li ti vết bàn chân của những con dã tràng bé tẹo.
Những buổi triều lên, nước chỉ ngập quá gối thôi, chúng tôi năm bảy đứa rủ nhau đi bắt vọp, bắt cua. Rồi trên đường về thường đuổi nhau chui qua những cánh tay đước, móc bùn ném nhau, té nước và reo hò ầm ĩ.
Nguyễn Thi
Câu 1: Cây đước có những đặc điểm gì nổi bật hơn các loài cây khác? Vui lòng khoanh tròn trước đáp án đúng:
A. Rừng đước rộng lớn vô tận.
B. Đước mọc san sát ở vùng đất ngập nước.
C. Chỉ có vài chiếc lá rụng mà nước triều lên chưa kịp cuốn đi.
D. Cây đước mọc cao thẳng tắp, rễ dài từ ba đến bốn thước, lan ra như những cánh tay.
Câu 2: Bài văn mô tả cảnh rừng đước trong thời gian nước thủy triều như thế nào? Hãy đánh dấu X vào ô đúng:
□ Khi nước triều dâng.
□ Khi nước triều rút.
□ Cả khi nước triều dâng và khi nước triều rút.
□ Nước triều không thay đổi.
Câu 3: Những hoạt động của con người được mô tả trong đoạn văn là gì? Đánh dấu Đ nếu đúng, S nếu sai vào ô thích hợp:
- Những cánh tay từ thân cây vươn ra bám chặt đất □
- Một nhóm bạn cùng nhau đi bắt vọp và cua □
- Dấu vết nhỏ xíu của những con dã tràng □
- Trên đường về, các bạn thường đuổi nhau chui qua các cánh tay đước, ném bùn, té nước và reo hò vui vẻ □
Câu 4: Kết nối yêu cầu so sánh hoặc nhân hóa từ cột A với hình ảnh từ cột B sao cho phù hợp:
A | B |
Hình ảnh so sánh | Vết bàn chân của những con dã tràng bé tẹo. |
Cây nào cây nấy thẳng như cây nến khổng lồ | |
Hình ảnh nhân hóa | Chúng tôi chui qua những cánh tay đước, móc bùn ném nhau. |
Rễ tua tủa giương ra chung quanh như những cánh tay từ trong thân cây thò ra bám đất. |
Câu 5: Hãy khoanh vào từ ngữ có chức năng liên kết các câu trong đoạn văn dưới đây:
“Vào những buổi triều lên, nước chỉ ngập đến gối, chúng tôi thường rủ nhau đi bắt vọp và cua. Trên đường về, chúng tôi thường đuổi nhau, chui qua các cánh tay đước, ném bùn, té nước và reo hò vui vẻ.”
Câu 6: Hãy khoanh tròn vào cặp từ biểu thị mối quan hệ, gạch một gạch dưới chủ ngữ và gạch hai gạch dưới vị ngữ trong mỗi phần của câu ghép dưới đây:
Dù mặt đất có lầy nhầy nhưng không thấy có một cọng cỏ nào mọc lên.
Câu 7: Xác định từ được lặp lại trong đoạn văn dưới đây và giải thích tác dụng của việc lặp lại đó. Viết ý kiến của bạn vào chỗ trống.
“Rừng đước bao la. Các cây đước mọc san sát trên vùng đất ngập nước. Những cây đước mọc cao và thẳng tắp, mỗi cây đều giống như một cây nến khổng lồ.”
Từ lặp lại đó là: ………………….........................................................................
Việc lặp lại đó có mục đích: .....................................................................................
Câu 8: Từ “nó” trong câu thứ hai đại diện cho từ nào trong câu trước, và có thể thay thế “nó” bằng từ gì khác? Viết câu trả lời của bạn vào chỗ trống.
“Cây đước mọc cao và thẳng, mỗi cây đều như những cây nến khổng lồ. Rễ của chúng cao từ ba đến bốn thước, tỏa ra như những cánh tay từ thân cây vươn ra để bám đất.”
Từ “nó” đại diện cho từ: ……………………………………………………….............
Có thể thay thế từ “nó” bằng từ: ................................................................................
Câu 9: Khu vực núi rừng miền Trung không có cây đước, chỉ có tre và các loại cây họ tre phát triển mạnh mẽ. Theo bạn, tre mang lại những lợi ích gì cho cuộc sống của con người? Hãy viết câu trả lời của bạn vào chỗ trống:
.......................................................................................................................................
Câu 10: Theo bạn, chúng ta cần thực hiện những biện pháp gì để bảo vệ rừng đước và rừng ngập mặn? Viết câu trả lời của bạn vào chỗ trống:
.......................................................................................................................................
B. KIỂM TRA VIẾT:
I. Chính tả (Nghe – viết):
II. Tập làm văn: Mô tả một vật dụng
Đề 1: Mô tả một món đồ hoặc quà tặng có ý nghĩa đặc biệt đối với bạn.
Đề 2: Mô tả chiếc đồng hồ báo thức
2. Đáp án cho Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 (đề số 1)
1. Đọc thành tiếng: 3 điểm
Giáo viên sẽ thực hiện kiểm tra trong các buổi ôn tập vào tuần 28.
Phương pháp thực hiện: Học sinh sẽ bốc thăm để chọn một bài đọc (văn xuôi) trong số các bài đã học từ tuần 19 đến tuần 27, với tốc độ đọc yêu cầu là 115 từ/phút.
Tiêu chí chấm điểm:
- Điểm 9-10: Đọc rõ ràng, không sai từ nào, giọng đọc đầy cảm xúc và đúng tốc độ.
- Điểm 7-8: Đọc rõ, sai tối đa 4 từ, giọng đọc có cảm xúc và đúng tốc độ.
- Điểm 5-6: Sai từ 5 đến 7 từ, nhưng vẫn đạt yêu cầu về tốc độ.
- Điểm dưới 5: Đọc không đúng tốc độ, có ngắt quãng, và sai hơn 8 từ.
2. Đọc hiểu: 7 điểm
Thời gian làm bài là 20 phút. Điểm và đáp án cho từng câu như sau:
Câu 1 - MĐ1 (0,5 điểm): Chọn D: Cây đước mọc dài tăm tắp…
Câu 2 - MĐ1 (0,5 điểm): Đánh dấu X vào ô đầu tiên: Khi nước triều dâng.
Câu 3 - MĐ1 (0,5 điểm): Theo thứ tự từ trên xuống dưới: S – Đ – S – Đ
Câu 4 - MĐ2 (0,5 điểm):
+) Hình ảnh so sánh là: Các cây đứng thẳng như những cây nến khổng lồ.
Rễ xòe rộng ra như những cánh tay vươn dài.
+) Hình ảnh nhân hóa là: Những dấu chân nhỏ xíu của những con dã tràng.
Chúng tôi luồn lách qua những cánh tay của cây đước, vừa móc bùn vừa ném nhau.
Câu 5 - MĐ1 (0,5 điểm): Chọn từ: Rồi
Câu 6 - MĐ2 (1 điểm): Dù mặt đất rất lầy lội nhưng không có một sợi cỏ nào mọc lên.
Cặp từ liên kết là: Dù, nhưng
Chủ ngữ 1: Mặt đất
Vị ngữ 1: rất nhẵn bóng
Chủ ngữ 2: một nhánh cỏ
Vị ngữ 2: mọc lên
Câu 7 - MĐ2 (0,5 điểm): Từ lặp lại: đước, tác dụng: Kết nối các câu trong đoạn văn.
Câu 8 (1 điểm): Từ “nó” thay thế cho “cây đước”, có thể thay “nó” bằng “chúng”.
Câu 9 (1 điểm): Tre được sử dụng rộng rãi trong việc xây dựng nhà cửa, chế tạo đồ dùng gia đình, làm giàn giáo, hàng rào và nhiều mục đích khác. Nó không chỉ làm đẹp cảnh quan thiên nhiên mà còn cung cấp bóng mát, ngăn chặn xói lở đất và giảm thiểu ảnh hưởng của gió bão.
Câu 10 (1 điểm): Để bảo vệ rừng đước và rừng ngập mặn, chúng ta cần ngăn chặn việc khai thác rừng không kiểm soát, tránh phá rừng để lấy đất trồng thủy sản, trồng thêm cây chịu ngập nước và chăm sóc, bảo vệ các loại rừng này.
B. Kiểm tra viết: 10 điểm
I. Viết chính tả: 2 điểm
Yêu cầu học sinh viết chính tả (Nghe – viết) bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân (Sách TV lớp 5, tập 2, trang 83-84), từ đoạn Hội thi bắt đầu cho đến khi bắt đầu thổi cơm.
Thời gian để hoàn tất là 15 phút.
Chấm điểm: Nếu bài viết có không quá 5 lỗi, sẽ được 2 điểm. Nếu có hơn 5 lỗi, mỗi lỗi sẽ bị trừ 0,5 điểm.
II. Phần tập làm văn: 8 điểm
Thời gian thực hiện bài viết: 35 phút. Các yêu cầu chung cho bài văn bao gồm:
Viết đúng theo đề bài; cấu trúc bài viết rõ ràng; sử dụng từ ngữ và câu cú hợp lý; nội dung mạch lạc;
Sử dụng hình ảnh nhân hóa, so sánh, và từ gợi tả để làm bài viết thêm sinh động.
Chữ viết phải rõ ràng và bài trình bày phải sạch sẽ, gọn gàng.
Ví dụ: Mô tả chiếc đồng hồ báo thức
Trong phòng của em có nhiều đồ dùng với các chức năng khác nhau: chiếc đèn học giúp em học bài vào mỗi tối để không bị cận, giá sách giữ cho các cuốn sách không bị thất lạc hay lộn xộn… Nhưng em yêu thích nhất là chiếc đồng hồ báo thức đã gắn bó với em từ khi vào lớp Một.
Chiếc đồng hồ này là món quà mẹ tặng em khi em vào lớp Một. Em đặt nó cẩn thận trên tủ gỗ đầu giường để tiện thức dậy đúng giờ mỗi sáng. Nhờ chiếc đồng hồ, em không bao giờ bị trễ giờ. Được làm bằng nhựa nên đồng hồ rất nhẹ, dễ cầm, nhưng em luôn cẩn thận và nâng niu nó, vì mẹ đã dặn rằng đồng hồ nhựa dễ vỡ, chỉ cần rơi là hỏng ngay.
Chiếc đồng hồ có màu xanh nước biển pha lẫn xanh da trời, mang lại cho em cảm giác thư thái và bình yên mỗi khi nhìn vào, vì màu xanh là biểu tượng của hòa bình. Mặt đồng hồ hình tròn màu trắng sáng và thiết kế đơn giản nhưng dễ nhìn, dễ quan sát. Những con số trên mặt đồng hồ không phải là chữ số La Mã như chiếc ở phòng khách mà là các số quen thuộc, dễ đọc và nhận biết giờ giấc. Những con số màu đen đậm giúp em nhìn rõ ngay cả khi bị cận.
Phía sau đồng hồ có một giá đỡ bằng kim loại sáng bóng để giữ đồng hồ ổn định, không bị ngã về sau. Phía gần dưới là nơi chứa pin, tháo nắp ra là có thể thay pin dễ dàng. Đồng hồ sử dụng pin, mỗi khi hết pin em thay mới để kim giây, kim giờ, kim phút hoạt động hiệu quả.
Em gọi kim giờ, kim phút, kim giây là các thành viên trong gia đình đồng hồ với những cái tên hài hước: kim giây là bé út, kim phút là anh, còn kim giờ là bác lớn. Mỗi sáng lúc 6 giờ, đồng hồ phát ra tiếng chuông đánh thức, giúp em rời khỏi giấc ngủ. Âm thanh vừa phải, không quá chói tai, em rất thích. Cuối tuần, em nhờ bố kiểm tra đồng hồ để sửa chữa kịp thời nếu cần.
Chiếc đồng hồ báo thức là người bạn đáng tin cậy, giúp em dậy đúng giờ mỗi sáng. Em rất yêu thích nó không chỉ vì khả năng đánh thức mà còn vì đó là món quà từ mẹ. Em sẽ bảo vệ nó cẩn thận để không bị hỏng hóc.
3. Đề ôn thi giữa học kỳ 2 môn Tiếng Việt lớp 5 (Đề số 2)
A. Đánh giá kỹ năng đọc và kiến thức Tiếng Việt
Dưới đây là văn bản:
Nghĩa thầy trò
Từ sáng sớm, các môn sinh đã tề tựu trước sân nhà cụ giáo Chu để mừng thọ thầy. Cụ giáo đội khăn ngay ngắn, mặc áo dài thâm ngồi trên sập. Mấy học trò cũ từ xa về dâng biếu thầy những cuốn sách quý. Cụ giáo hỏi thăm công việc của từng người, bảo ban các học trò nhỏ, rồi nói:
- Thầy cảm ơn các anh. Bây giờ, nhân có đông đủ môn sinh, thầy muốn mời tất cả các anh theo thầy tới thăm một người mà thầy mang ơn rất nặng.
Các môn sinh đồng thanh dạ ran. Thế là cụ giáo Chu đi trước, học trò theo sau. Các anh có tuổi đi ngay sau thầy, người ít tuổi hơn nhường bước, cuối cùng là mấy chú tóc để trái đào. Cụ giáo Chu dẫn học trò đi về cuối làng, sang tận thôn Đoài, đến một ngôi nhà tranh đơn sơ mà sáng sủa, ấm cúng. Ở hiên trước, một cụ già trên tám mươi tuổi râu tóc bạc phơ đang ngồi sưởi nắng. Cụ giáo Chu bước vào sân, chắp tay cung kính vái và nói to:
- Lạy thầy! Hôm nay con đem tất cả môn sinh đến tạ ơn thầy.
Cụ già tóc bạc ngước lên, nghiêng đầu nghe. Cụ đã nặng tai. Thầy giáo Chu lại nói to câu nói vừa rồi một lần nữa. Thì ra đây là cụ đồ xưa kia đã dạy vỡ lòng cho thầy.
Tiếp sau cụ giáo Chu, các môn sinh của cụ lần lượt theo lứa tuổi vái tạ cụ đồ già. Ngày mừng thọ thầy Chu năm ấy, họ được thêm một bài học thấm thía về nghĩa thầy trò.
Theo HÀ ÂN
A.I. (3 điểm) Đọc thành tiếng: Đọc một đoạn văn và trả lời các câu hỏi liên quan đến nội dung đoạn văn trong các bài tập đọc đã học.
A.II. (7 điểm) Đánh giá khả năng đọc hiểu kết hợp với kiến thức Tiếng Việt: (35 phút)
1. Đọc hiểu văn bản: (4 điểm)
* Hãy khoanh tròn vào chữ cái đứng trước câu trả lời đúng cho các câu hỏi 1, 2 và 3
Câu 1. Học trò của cụ giáo Chu đến thăm thầy để làm gì? (0,5đ)(M1)
A. Để nhận sự dạy bảo của thầy.
B. Để chúc thầy mừng thọ.
C. Để xin phép thầy cho đi học.
D. Để nghe thầy giảng dạy.
Câu 2. Cụ giáo dẫn học trò đến thăm ai? (0,5đ)(M1)
A. Một ông lão với râu tóc bạc.
B. Một thầy giáo cũ sống cùng thôn.
C. Một cụ đồ đã từng dạy thầy giáo.
D. Một người bạn cũ của thầy giáo.
Câu 3. Chi tiết “Cụ giáo Chu vào sân, cúi người chắp tay vái và nói lớn: - Lạy thầy! Hôm nay con đã dẫn tất cả học trò đến để bày tỏ lòng biết ơn với thầy.” phản ánh thái độ của thầy giáo Chu ra sao?(1đ) (M2)
A. Thầy thể hiện sự lễ phép và lòng kính trọng đối với thầy giáo của mình.
B. Thầy bày tỏ lòng biết ơn đối với cụ đồ đã dạy dỗ mình từ nhỏ.
C. Thầy đang gửi lời cảm ơn tới thầy của mình.
D. Biểu lộ tình cảm đối với thầy.
Câu 4. Bài văn cho em hiểu gì về mối quan hệ thầy trò? (1đ)(M3)
Câu 5. Dựa vào tình cảm của cụ giáo Chu trong bài, em hãy viết một đoạn văn khoảng 3 đến 4 câu thể hiện lòng biết ơn của mình đối với thầy hoặc cô giáo đã dạy dỗ em trong những năm học vừa qua? (1đ) (M4)
2. Kiến thức Tiếng Việt (3 điểm)
Câu 6. Đánh dấu x vào ô trống trước câu trả lời đúng: Trong câu “Thế là cụ giáo Chu đi trước, học trò theo sau”, cặp từ trước – sau trong câu này có ý nghĩa gì? (1đ)(M1)
☐ Cặp từ có nghĩa tương đương.
☐ Cặp từ có nghĩa đối lập.
☐ Cặp từ có nhiều nghĩa.
☐ Cặp từ cùng âm thanh.
Câu 7. Trong câu: “Trời vừa hửng nắng, nông dân đã ra đồng.”, em hãy xác định cặp từ phối hợp trong câu ghép trên? (1đ) (M2)
Câu 8. Dựa vào câu “Hạn hán kéo dài, bác nông dân vẫn xuống giống cho vụ đông xuân”, em hãy tạo một câu ghép mới thể hiện mối quan hệ đối lập? (1đ)(M3)
B. Kiểm tra kĩ năng viết chính tả và viết bài văn (55 phút)
B.I. Chính tả (nghe - viết) (20 phút) (2 điểm)
Giáo viên đọc cho học sinh viết bài: Phong cảnh đền Hùng, Tiếng Việt 5 tập 2, trang 68, 69. Viết đoạn: “Trước đền …… đến rửa mặt, soi gương.”
Phong cảnh đền Hùng
Trước đền Thượng có một cột đá cao đến năm gang, rộng khoảng ba tấc. Theo ngọc phả, trước khi dời đô về Phong Khê, An Dương Vương đã dựng mốc đá đó, thề với các vua Hùng giữ vững giang sơn. Lần theo lối cũ đến lưng chừng núi có đền Trung thờ 18 chi vua Hùng. Những cành hoa đại cổ thụ tỏa hương thơm, những gốc thông già hàng năm, sáu thế kỉ che mát cho con cháu về thăm đất Tổ. Đi dần xuống là đền Hạ, chùa Thiên Quang và cuối cùng là đền Giếng, nơi có giếng Ngọc trong xanh, ngày xưa công chúa Mị Nương thường xuống rửa mặt, soi gương.
Theo Đoàn Minh Tuấn
B.II. Viết bài văn (8 điểm): (35 phút)
Đề bài: Hãy miêu tả một đồ vật hoặc một món quà có ý nghĩa đặc biệt đối với bạn.
4. Đáp án cho đề thi giữa học kỳ 2 lớp 5 môn Tiếng Việt (đề số 2)
A.I. Kiểm tra khả năng đọc thành tiếng. (3 điểm)
Giáo viên yêu cầu học sinh bốc thăm để đọc một đoạn văn trong bài tập đọc và trả lời các câu hỏi dựa trên nội dung đoạn văn.
- Đọc rõ ràng, vừa đủ nghe, tốc độ đọc đạt yêu cầu, giọng đọc có biểu cảm: 1 điểm.
- Ngắt nghỉ đúng chỗ, các dấu câu và cụm từ rõ nghĩa; đọc đúng từ và câu (không sai quá 5 từ): 1 điểm
- Trả lời đúng các câu hỏi liên quan đến nội dung đoạn văn: 1 điểm.
A.II. (7 điểm) Đọc thầm và hoàn thành bài tập (20 phút)
Câu | 1 (M1) (0,5đ) | 2 (M1) (0,5đ) | 3 (M2) (1đ) |
Đáp án | b Để mừng thọ thầy. | C Một cụ đồ xưa kia đã dạy học cho thầy. | b Thầy biết ơn cụ đồ đã dạy thầy lúc nhỏ. |
Câu 4: (M3 - 1đ) Tán dương vẻ đẹp hùng vĩ của đền Hùng và vùng đất tổ, đồng thời thể hiện lòng thành kính sâu sắc của mỗi người đối với tổ tiên.
Câu 5: (M4 - 1đ) Học sinh viết một đoạn văn đúng yêu cầu, đầy đủ câu. Đoạn văn cần có câu mở đầu và câu kết thúc, trình bày rõ ràng, đẹp mắt.
Câu 6: (M1 - 1đ) Đáp án: cặp từ trái nghĩa
Câu 7: (M2 - 1đ) Đáp án: a) vừa…. đã……
Câu 8: (M3 - 1đ) Dù…………… nhưng…..
B. Kiểm tra viết: 10 điểm
I. Chính tả (nghe – viết): 2 điểm
- Bài viết phải đúng chính tả, đúng tốc độ, chữ viết phải rõ ràng, đúng kiểu và cỡ chữ, trình bày sạch sẽ, kỹ thuật viết đúng về độ cao và khoảng cách giữa các con chữ, viết liền nét.
- Viết sai kích thước, trình bày bẩn, hoặc có lỗi chính tả từ 5 lỗi trở lên sẽ bị trừ 1 điểm.
II. Tập làm văn: 8 điểm
* Bài viết cần đáp ứng đúng yêu cầu đề bài, bao gồm đầy đủ 3 phần (mở bài, thân bài, kết bài); nội dung mô tả phải rõ ràng, mạch lạc và đầy đủ ý; văn phong tự nhiên, chân thực, có cảm xúc, không mắc lỗi chính tả, trình bày gọn gàng, và độ dài bài viết ít nhất 15 câu. (8 điểm);
* Điểm sẽ bị trừ theo mức độ lỗi về nội dung, ý, câu, từ, chính tả, cách diễn đạt và chữ viết: tổng cộng 8 điểm, trừ dần 0,25 điểm mỗi lỗi.
a. Mở bài: 1 điểm
Giới thiệu rõ ràng về đồ vật được tả; văn phong mạch lạc, gãy gọn, tự nhiên,…..
b. Thân bài: 4 điểm
- Nội dung: Mô tả đầy đủ và chi tiết, từ tổng quan đến các bộ phận cụ thể của đối tượng.
- Tả tổng quan: mô tả hình dạng, kích thước, màu sắc
- Tả chi tiết: mô tả các bộ phận của đồ vật.
- Kỹ năng: Văn viết tự nhiên, chân thực, rõ ràng, mạch lạc. (1,5 điểm)
- Cảm xúc: Có cảm xúc và hình ảnh phong phú. (1 điểm)
c. Kết bài: 1 điểm
Diễn tả được cảm xúc của mình đối với đồ vật được miêu tả.
- Chữ viết và chính tả: 0.5 điểm
- Việc sử dụng từ ngữ và đặt câu: 0.5 điểm
- Độ sáng tạo: 1 điểm
Bài làm:
Trong tủ đồ của em có một chiếc khăn quàng cổ trông có vẻ bình thường và hơi cũ kỹ. Tuy nhiên, nó được đặt trang trọng ở vị trí đẹp nhất vì đó là chiếc khăn do chính tay chị gái em đan.
Chiếc khăn được đan từ sợi len đỏ, to bằng ngón tay. Lúc đó, chị gái em mới học lớp 6, phải tiết kiệm tiền tiêu vặt gần hai tháng mới mua đủ len. Chị đã dành cả tháng để đan chiếc khăn này. Mặc dù màu sắc và kiểu dáng không đặc biệt, nhưng trong mắt em, chiếc khăn vẫn vô cùng đẹp và ý nghĩa.
Chiếc khăn dài khoảng gần 1m, rộng khoảng hai gang tay. Các sợi len được đan rất khéo, không có kẽ hở nào. Khi cầm trên tay, em thấy sự đồng đều của các sợi len và khi quàng lên cổ, cảm giác ấm áp tràn ngập. Sự ấm áp này không chỉ đến từ chiếc khăn mà còn từ tình yêu thương của chị.
Để bảo quản chiếc khăn lâu bền, em luôn giặt tay và không dùng máy giặt. Em mang khăn theo mọi nơi và kể cho mọi người về ý nghĩa đặc biệt của nó. Những ánh mắt ngưỡng mộ từ bạn bè làm em thêm tự hào về chiếc khăn của mình.
Mặc dù giờ đây chiếc khăn đã cũ nhiều, em vẫn gìn giữ và trân trọng nó. Đó là món quà chứa đựng kỷ niệm quý giá của tình chị em chúng em.