1. Môn Vật lý trong chương trình học cấp Trung học cơ sở
Vật lý là một môn học không thể thiếu trong chương trình cấp trung học cơ sở, được coi là một trong những môn học khó khăn. Chương trình học yêu cầu sự hiểu biết sâu rộng về nhiều khái niệm và định lý phức tạp.
Chương trình Vật lý lớp 9 bao gồm nhiều kiến thức phức tạp, như định luật Ohm, biến trở, điện trở trong kỹ thuật điện, điện học, điện từ, và quang học, nhằm trang bị cho học sinh nền tảng vững chắc trong lĩnh vực này.
2. Một số đề thi giữa kỳ 2 môn Vật lý.
Đề 1: Đề thi giữa kỳ 2 môn Vật lý lớp 9
Phần trắc nghiệm
Câu 1: Khi nào xuất hiện dòng điện cảm ứng trong cuộn dây dẫn kín?
A. Khi thanh nam châm đứng yên trước cuộn dây.
B. Đặt cuộn dây cố định trước thanh nam châm.
C. Đưa cuộn dây di chuyển lại gần thanh nam châm.
D. Giữ từ trường xuyên qua tiết diện của cuộn dây dẫn kín không thay đổi.
Đáp án: C
Giải thích: Khi cuộn dây di chuyển lại gần thanh nam châm, sẽ tạo ra dòng điện cảm ứng trong cuộn dây dẫn kín.
Câu 2: Dòng điện xoay chiều có những tác dụng gì? Hãy chỉ ra kết luận sai.
A. Tác dụng nhiệt và tác dụng hóa học.
B. Tác dụng quang học.
C. Tác dụng từ trường.
D. Tác dụng sinh học.
Đáp án A: Dòng điện xoay chiều không có tác dụng hóa học, do đó kết luận A là sai.
Câu 3: Máy biến thế không hoạt động với loại hiệu điện thế nào?
A. Hiệu điện thế một chiều.
B. Hiệu điện thế thấp.
C. Hiệu điện thế cao.
D. Hiệu điện thế xoay chiều
Đáp án A: Máy biến thế không hoạt động với hiệu điện thế một chiều.
Câu 4: Máy biến thế có chức năng gì?
A. Tăng cường hiệu điện thế.
B. Duy trì cường độ dòng điện ổn định.
C. Thay đổi cường độ dòng điện.
D. Điều chỉnh hiệu điện thế để phù hợp với nhu cầu sử dụng.
Đáp án: D
Giải thích: Máy biến thế được sử dụng để điều chỉnh hiệu điện thế nhằm phù hợp với nhu cầu sử dụng.
Câu 5: Hiện tượng nào sau đây thể hiện sự khúc xạ ánh sáng?
A. Tia sáng khi chiếu đến mặt phẳng gương sẽ bị phản xạ ngược lại.
B. Khi tia sáng di chuyển từ môi trường trong suốt này sang môi trường trong suốt khác, nó sẽ bị gãy tại mặt phân cách giữa hai môi trường.
C. Khi tia sáng trắng đi qua một lăng kính, nó sẽ được phân tích thành các màu khác nhau.
D. Khi tia sáng trắng đi qua một tấm kính màu đỏ, nó sẽ có màu đỏ.
Đáp án B:
Hiện tượng khúc xạ xảy ra khi tia sáng chuyển từ môi trường trong suốt này sang môi trường trong suốt khác và bị bẻ gãy tại mặt phân cách giữa hai môi trường.
Câu 6: Trong hiện tượng khúc xạ ánh sáng, phát biểu nào sau đây là không chính xác?
A. Khi góc tới tăng, góc khúc xạ cũng sẽ tăng theo.
B. Khi góc tới giảm, góc khúc xạ cũng giảm.
C. Khi góc tới tăng, góc khúc xạ lại giảm.
D. Khi góc tới là 0°, góc khúc xạ cũng sẽ là 0°.
Đáp án C: Khi ánh sáng chuyển từ không khí sang nước hoặc thủy tinh, góc tới lớn hơn góc khúc xạ và ngược lại.
Câu 7: Một vật sáng AB được đặt vuông góc với trục chính của một thấu kính hội tụ, và khoảng cách từ vật đến thấu kính bằng hai lần tiêu cự (2f). Thấu kính sẽ tạo ra ảnh ảo trong trường hợp nào dưới đây?
So với vị trí ban đầu
A. Di chuyển vật một khoảng bằng f/2 lại gần thấu kính.
B. Di chuyển vật ra xa thấu kính một khoảng bằng f/2.
C. Di chuyển thấu kính lại gần vật một khoảng bằng 3f/2.
D. Di chuyển thấu kính ra xa vật một khoảng bằng 3f/2.
Đáp án C
Lý do: Thấu kính tạo ra ảnh ảo khi từ vị trí ban đầu, di chuyển thấu kính lại gần vật một khoảng 3f/2. Lúc này, vật nằm trong khoảng tiêu cự OF.
Câu 8: Một vật sáng đặt vuông góc với trục chính của một thấu kính hội tụ có tiêu cự f = 12(cm), tạo ra một ảnh thật cách thấu kính 36(cm). Khoảng cách của vật sáng so với thấu kính là
A. d = 36(cm) B. d = 30(cm) C. d = 24(cm) D. d = 18(cm)
Đáp án D
d/d' = f/(f - d') ⇔ d/36 = 12/(36 - 12) = 1/2
d = 18 (cm)
Câu 9: Một vật sáng AB đặt vuông góc với trục chính của một thấu kính phân kỳ, cách thấu kính 20(cm) và tạo ra một ảnh ảo cách thấu kính 10(cm). Tiêu cự của thấu kính là
A. f = 20(cm) B. f = 15(cm) C. f = 12(cm) D. f = 10(cm)
Đáp án: A
Sử dụng tam giác đồng dạng, ta có công thức:
d/d' = f/(f - d') ⇔ 20/10 = f/(f - 10) = 2
2f – 20 = f ⇔ f = 20 (cm)
Câu 10: Một vật sáng AB đặt vuông góc với trục chính của một thấu kính phân kỳ tạo ra một ảnh ảo có chiều cao bằng 1/3 chiều cao của vật và khoảng cách từ ảnh đến thấu kính là 12cm. Khoảng cách của vật so với thấu kính là
A. 12(cm) B. 18(cm) C. 24(cm) D. 36(cm)
Đáp án D
Sử dụng tam giác đồng dạng
Tỉ số A'B'/AB = OA'/OA = d'/d = 1/3
OA = d = 3d’ = 3.12 = 36 cm
Đề 2: Đề kiểm tra giữa kỳ 2 môn Vật Lý lớp 9
Câu 1: Nếu hiệu điện thế ở hai đầu dây tải điện được nâng lên gấp 10 lần, công suất hao phí do nhiệt sẽ thay đổi ra sao?
A. Tăng gấp 10 lần.
B. Tăng gấp 100 lần.
C. Giảm gấp 100 lần.
D. Giảm gấp 10 lần.
Đáp án: C
Giải thích: Dựa vào công thức Php = R. P2/U2, khi hiệu điện thế giữa hai đầu dây tải điện tăng gấp 10 lần, công suất hao phí do nhiệt sẽ giảm gấp 100 lần.
Câu 2: Nếu dùng dây dẫn có tiết diện gấp đôi so với dây dẫn hiện tại trên cùng một đường dây tải điện với công suất không đổi, công suất hao phí do tỏa nhiệt sẽ thay đổi như thế nào?
A. Tăng gấp 2 lần. B. Giảm gấp 2 lần. C. Tăng gấp 4 lần. D. Giảm gấp 4 lần.
A. Dòng điện nạp cho ắc quy.
B. Dòng điện cấp cho đèn LED.
C. Dòng điện làm quạt trần quay theo một chiều cụ thể.
D. Dòng điện trong đèn pin.
Đáp án: C
Giải thích: Khi dòng điện làm quạt trần quay theo một chiều cụ thể, đó là trường hợp sử dụng dòng điện xoay chiều.
Câu 4: Một đường dây dẫn có điện trở R truyền tải công suất 100kW với công suất hao phí trên đường dây là 0,2kW. Hiệu điện thế giữa hai đầu dây là 35kV. Tính điện trở của dây dẫn.
A. 50Ω B. 24,5Ω C. 15Ω D. 500Ω
Đáp án: B
Giải thích: Dựa vào công thức Php = R. P2/U2, tính điện trở dây dẫn theo công thức R = Php. U2/P2 = 200.35^2/100000^2 = 24,5Ω
Câu 5: Cuộn sơ cấp của máy biến thế có 100 vòng, cuộn thứ cấp 2000 vòng. Nếu đặt vào hai đầu cuộn sơ cấp một hiệu điện thế xoay chiều U thì hiệu điện thế ở hai đầu cuộn thứ cấp là 220V. Tính hiệu điện thế U ở hai đầu cuộn sơ cấp.
A. 20V B. 22V C. 11V D. 24V
Đáp án: C
Giải thích: Áp dụng công thức biến thế U1/U2 = N1/N2, ta có U1 = U2. N1/N2 = 220.100/2000 = 11V
Câu 6: Một vật sáng đặt vuông góc với trục chính của thấu kính hội tụ có tiêu cự f = 12cm, cho ảnh ảo cách thấu kính 24cm. Tính khoảng cách từ vật đến thấu kính.
A. d = 36cm. B. d = 8cm. C. d = 18cm. D. d = 12cm.
⇔ d/24 = 12/(12+24) = 1/3
d = 24/3 = 8 cm
Câu 7: Máy biến thế có cấu tạo như thế nào và mục đích sử dụng của nó là gì?
Cấu tạo của máy biến thế bao gồm
+ Hai cuộn dây có số vòng khác nhau, được cách điện và đặt gần nhau.
+ Một lõi sắt (hoặc thép) chứa silic, dùng chung cho cả hai cuộn dây.
- Máy biến thế có chức năng điều chỉnh hiệu điện thế của dòng điện xoay chiều, giúp phù hợp với nhu cầu sử dụng.
Câu 8: Một đường dây tải điện từ huyện về xã dài tổng cộng 10km, với hiệu điện thế ở hai đầu là 15000V và công suất truyền tải P = 3.10^6W. Điện trở của dây dẫn là 0,2Ω mỗi km. Tính công suất hao phí do tỏa nhiệt trên toàn bộ đường dây.
Đáp án: 80000W
Câu 9: Một vật sáng AB có chiều cao h đặt vuông góc trước một thấu kính phân kỳ với tiêu cự f = 12cm. Khoảng cách từ điểm A đến thấu kính là d = 24cm và h = 10cm.
a) Xây dựng ảnh A’B’ của đoạn AB qua thấu kính phân kỳ.
b) Sử dụng kiến thức hình học để tính chiều cao h’ của ảnh và khoảng cách d’ từ ảnh đến quang tâm.
Đáp án: h' = 3,33cm; d' = 8cm