1. Đề thi giữa kỳ 1 môn Tiếng Việt lớp 2 phiên bản 1
Phòng Giáo dục và Đào tạo...
Trường Tiểu học...
Đề kiểm tra giữa kỳ 1 môn Tiếng Việt lớp 2
Thời gian làm bài: .... phút
I. PHẦN TRẮC NGHIỆM (3 điểm)
A. Đọc hiểu
MÓN QUÀ ĐẶC BIỆT
Gia đình thỏ sống trong một khu rừng xanh tươi. Thỏ mẹ làm việc chăm chỉ suốt ngày để nuôi dưỡng lũ con. Những chú thỏ con rất yêu quý mẹ và luôn biết ơn sự vất vả của mẹ. Khi Tết gần đến, chúng đã cùng nhau chuẩn bị một món quà đặc biệt cho mẹ. Đó là một chiếc khăn trải bàn trắng muốt, điểm xuyết bằng những bông hoa màu sắc rực rỡ. Ở góc khăn, có dòng chữ 'Kính chúc mẹ sức khỏe và niềm vui' được thêu tinh xảo bằng chỉ vàng.
Vào dịp Tết, thỏ mẹ rất cảm động khi nhận món quà từ đàn con hiếu thảo. Món quà làm mẹ cảm thấy hạnh phúc và xua tan mọi mệt nhọc.
B. Khoanh tròn chữ cái trước câu trả lời đúng:
Câu 1. Câu văn nào dưới đây miêu tả sự vất vả của thỏ mẹ? (0,75 điểm)
A. Thỏ mẹ làm việc không ngừng nghỉ suốt ngày để chăm sóc đàn con.
B. Bầy thỏ con vui chơi một cách vô tư và không lo lắng.
C. Thỏ mẹ cảm thấy buồn vì thỏ cha đã phản bội với cô sóc.
D. Thỏ mẹ cảm thấy kiệt sức vì thỏ cha không về nhà.
Câu 2. Bầy thỏ con đã làm gì để thể hiện tình yêu và lòng biết ơn với thỏ mẹ?
A. Hái những bông hoa đẹp để tặng mẹ.
B. Tặng mẹ một chiếc khăn trải bàn xinh đẹp
C. Sắm cho thỏ mẹ một biệt thự sang trọng
D. Đưa tặng thỏ mẹ một chiếc xe hơi
Câu 3. Bầy thỏ con đã tặng quà cho thỏ mẹ vào dịp nào?
A. Ngày lễ tình nhân
B. Vào ngày cuối tuần
C. Trong dịp Tết Nguyên Đán
D. Ngày lễ Nhà giáo Việt Nam
Câu 4. Dòng nào dưới đây chứa các từ miêu tả màu sắc của vật? (0,5 điểm)
A. Đẹp đẽ, xấu xí, quyến rũ, mơ màng
B. Vàng, hồng, xanh, tím, cam, xanh dương
C. Mệt mỏi, tỉ mỉ, sạch sẽ, bẩn thỉu
D. Lớn lao, vĩ đại, bao la, rộng lớn
Câu 5. Gạch chân các từ chỉ sự vật trong câu (0,5 điểm)
Thỏ mẹ làm việc chăm chỉ suốt cả ngày để nuôi dưỡng đàn con
II. Bài luận tự do (7 điểm)
1. Chính tả: Viết lại đoạn văn dưới đây vào các dòng kẻ bên dưới (1,5 điểm)
Bố đi câu về, lần nào cũng mang quà cho chúng tôi. Mở giỏ câu ra là một thế giới dưới nước: cà cuống, niềng niễng đực, niềng niễng cái bò lổm ngổm.
....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
a) Điền chữ g hoặc gh vào chỗ trống (0,75 điểm)
- Con .......ẹ, .......ấp giấy, ........ọn gàng
b) Chọn từ trong ngoặc đơn để điền vào các chỗ trống (0,75 điểm)
- Ngọn ......... (gió/dó), .......... vở (mở/mỡ), ngăn............ (lắp/nắp)
2. Sắp xếp các từ để tạo thành câu đúng (1,0 điểm)
Cô dặn, sách vở, phải, để, gọn gàng
..........................................................................................................................................................
3. Kết nối từ ngữ ở cột A với từ ngữ ở cột B để tạo thành câu hoàn chỉnh (1,5 điểm)
A B
Bàn tay của bé | ngọt ngào |
Hàng hoa được trồng | mũm mĩm |
Lời mẹ dặn | thẳng tắp |
4. Viết một đoạn văn ngắn kể về những việc em đã thực hiện ở nhà
2. Giải đề thi giữa học kỳ 1 môn Tiếng Việt lớp 2 đề số 1
I. PHẦN TRẮC NGHIỆM
Câu 1. Đáp án đúng là A.
Câu 2. Đáp án chính xác là B
Câu 3. Đáp án đúng là C
Câu 4. Đáp án đúng là B
Câu 5. Các từ chỉ sự vật là: thỏ mẹ, đàn con
II. BÀI TỰ LUẬN
1. a) Con ghẹ, gấp sách, ngăn nắp
b) Ngọn gió, mở sách, ngăn nắp.
2. Cô nhắc nhở phải giữ sách vở luôn gọn gàng
3. Bàn tay của bé tròn trĩnh
Hàng hoa được sắp xếp ngay ngắn
Những lời dặn dò của mẹ thật dịu dàng
4. Vào các ngày cuối tuần, em thường ở nhà giúp mẹ nấu ăn và dọn dẹp. Mỗi khi mẹ nấu, em phụ rửa thực phẩm và thử món ăn. Sau bữa cơm, em cùng ba mẹ dọn chén bát và mang vào bồn rửa. Bố mẹ sẽ rửa bát, còn em cầm chổi quét dọn từng góc nhà. Em rất vui khi được hỗ trợ bố mẹ trong việc nhà.
3. Đề thi giữa học kỳ 1 môn Tiếng Việt lớp 2, đề số 2
Phòng Giáo dục và Đào tạo...
Trường Tiểu học...
Đề thi giữa kỳ 1 môn Tiếng Việt lớp 2
Thời gian làm bài:.... phút
PHẦN 1:
Đọc đoạn văn và trả lời các câu hỏi dưới đây:
Cây xấu hổ
Đột nhiên, gió thổi mạnh, tạo ra tiếng động lạ. Những chiếc lá khô xào xạc trên mặt đất. Cây xấu hổ co rúm lại.
Cây cảm thấy xung quanh bỗng trở nên rộn ràng. Nó hé mắt nhìn và thấy không có gì bất thường. Lúc này, cây mới mở to những chiếc lá. Quả thực, không có gì lạ cả.
Tuy nhiên, những cây cỏ xung quanh vẫn cứ xôn xao. Một con chim xanh lấp lánh như ánh sáng không biết từ đâu bay đến. Chim đậu trên cành thanh mai một lúc rồi bay đi. Các cây cỏ cảm thán: chưa bao giờ thấy con chim nào đẹp như vậy.
Cây xấu hổ càng nghe bạn bè ca ngợi thì càng cảm thấy tiếc nuối. Không biết khi nào con chim xanh đó mới quay lại?
Theo Trần Hoài Dương
Câu 1. Cây xấu hổ đã phản ứng thế nào khi nghe thấy tiếng động lạ?
A. Cây xấu hổ co lại và thu mình.
B. Cây xấu hổ nhảy múa vui vẻ dưới ánh nắng xuân.
C. Cây xấu hổ cảm thấy buồn vì gió đã dành tình cảm cho cỏ ven đường.
D. Cây xấu hổ khóc lóc vì con bò mà nó yêu quý đã bị giết thịt.
Câu 2. Cây cỏ xung quanh xôn xao vì điều gì?
A. Có một con chim lạ đang bay quanh và tán tỉnh những bông hoa.
B. Một con chim xanh lấp lánh từ đâu bay đến rồi lại vội vã rời đi.
C. Có một con bò bay trên trời với đôi cánh.
Câu 3. Cây xấu hổ cảm thấy tiếc nuối điều gì?
A. Vì không kịp vặt lông của con chim.
B. Vì cây xấu hổ đã yêu con chim ngay từ cái nhìn đầu tiên.
C. Vì chưa có cơ hội nhìn thấy con chim xanh.
Câu 4. Âm thanh của lá khô lướt trên cỏ ra sao?
A. Tiếng róc rách
B. Tiếng lạt xạt
C. Tiếng xôn xao
Câu 5. Con chim có vẻ ngoài như thế nào?
A. Toàn thân lấp lánh
B. Ánh sáng rực rỡ
C. Màu thâm tím
Câu 6. Trong câu: 'Cây xấu hổ co rúm mình lại.' Từ nào chỉ hành động?
A. Cây xấu hổ
B. Co rúm
C. Co rúm lại
PHẦN 2
Câu 1. a) Điền vào chỗ trống các chữ cái c, k hay q:
...úc áo, ...eo kiệt, tô ...anh, con ...ênh
b) Điền vào chỗ trống ang hay an
s... trọng, lan c....., cái th......, th... tổ ong
Câu 2. Viết một đoạn văn miêu tả đồ dùng học tập yêu thích của em
4. Giải bài kiểm tra giữa kỳ 1 môn Tiếng Việt lớp 2, đề số 2
PHẦN 1
Câu 1. Đáp án là A
Câu 2. Đáp án là lựa chọn B
Câu 3. Đáp án là lựa chọn C
Câu 4. Đáp án là lựa chọn B
Câu 5. Đáp án là lựa chọn A
Câu 6. Đáp án là lựa chọn B
PHẦN 2
Câu 1. a) Cúc áo, keo kiệt, tô canh, con kênh
b) Sang trọng, lan can, cái thang, than tổ ong
Câu 2.
Mẫu 1. Hôm qua, bạn trai em tặng em một cây thước kẻ bằng gỗ màu hồng. Thước dài 15 cm và rộng 6 cm, trên mặt có các vạch kẻ. Mặc dù không quá dài, nhưng nó đủ để đo khoảng cách đến trái tim bạn trai em. Thước cũng rất hữu ích trong việc học tập của em. Em trân trọng món quà này rất nhiều.
Mẫu 2. Để hàn gắn sau cuộc cãi vã, bạn Mơ đã tặng em một cục tẩy hình chữ nhật màu hồng. Cục tẩy có mùi dâu tây thơm lừng và được bọc trong giấy có họa tiết công chúa rất xinh xắn. Không chỉ giúp em sửa lỗi khi học, cục tẩy còn xóa bỏ những hiểu lầm giữa em và Mơ. Em rất quý món quà này vì nó đến từ người bạn thân thiết nhất của mình và em sẽ giữ gìn nó thật cẩn thận.
Bài viết này trình bày về Đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 2 năm học 2023-2024 do Mytour cung cấp. Chúng tôi hy vọng những thông tin này sẽ hỗ trợ các bạn trong việc cải thiện kết quả học tập. Xin chân thành cảm ơn.