Mẫu 01. Đề thi giữa kỳ 2 môn Ngữ văn lớp 11 với đáp án mới nhất năm học 2023 - 2024
I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm)
Đọc tài liệu và trả lời các câu hỏi:
Lời nhắn gửi mùa thi đại học (trích)
Con yêu dấu của Mẹ!
(1) Mẹ đã đọc rất nhiều tâm sự của các sĩ tử hiện tại và trong quá khứ, đặc biệt là những bạn đã gặp thất bại trong kỳ thi đại học. Mẹ hiểu rằng nỗi buồn của thất bại đầu tiên là rất lớn và khó vượt qua. Mẹ cảm nhận được sự tuyệt vọng của nhiều bạn trẻ khi gặp phải thất bại này, cùng với sự chỉ trích và thất vọng từ người thân. Tuy nhiên, Mẹ cũng nhận thấy tinh thần kiên cường và ý chí của nhiều bạn đang cố gắng làm lại từ đầu.
(2) Con gái yêu, cuộc đời của các con chỉ mới bắt đầu. Những vấp ngã, nếu có, sẽ là bài học quý giá giúp các con trưởng thành hơn. ...
(3) Dù con có thi đỗ hay trượt đại học, điều quan trọng không phải là kết quả mà là cách con vượt qua thất bại. Sự nghị lực và quyết tâm của con mới là điều đáng trân trọng. Mẹ sẽ không thất vọng với những vấp ngã của con, chỉ thất vọng khi con không vượt qua chính mình. Hãy biết đứng lên sau những thử thách, con nhé. Mẹ luôn ngưỡng mộ những người biết tự đứng dậy sau mỗi lần vấp ngã.
(4) Con yêu, hãy luôn giữ trong mình niềm hy vọng và ước mơ. Hạnh phúc thuộc về những người dám theo đuổi ước mơ và biết biến chúng thành hiện thực. Con đã có: một người luôn yêu thương con, dù ở đâu hay khi nào. Con hãy chọn những việc có ý nghĩa, bắt đầu từ những nỗ lực và quyết tâm trong hành trình đầu đời của con. Như vậy, con sẽ tìm thấy hạnh phúc.
Câu 1 (0,5 điểm): Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản trên.
Câu 2 (0,5 điểm): Theo quan điểm của tác giả, hạnh phúc thuộc về những ai?
Câu 3 (1,0 điểm): Chỉ ra và giải thích tác dụng của các biện pháp tu từ trong đoạn (1).
Câu 4 (1,0 điểm): Anh/chị có đồng tình với quan điểm rằng: “Những vấp ngã, nếu có, sẽ là bài học quý giá” giúp con người trưởng thành hơn không? Giải thích lý do.
II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)
ĐÁP ÁN:
I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm):
Câu 1: Phong cách ngôn ngữ đời thường.
Trong bài viết, tác giả đã sử dụng ngôn ngữ đầy màu sắc và sáng tạo để khắc họa vẻ đẹp tâm hồn của Hồ Chí Minh. Những từ ngữ linh hoạt và đa dạng đã tạo nên một bức tranh sinh động và chân thực về các phẩm chất tinh thần của vị lãnh tụ.
Câu 2: Theo quan điểm của tác giả, hạnh phúc thuộc về những người không ngại mơ ước và biết cách biến những ước mơ đó thành hiện thực.
Tác giả nhấn mạnh tầm quan trọng của việc dám ước mơ và biến ước mơ thành thực tế để đạt được hạnh phúc. Điều này phản ánh sự lạc quan và vai trò quan trọng của lòng can đảm cùng sự nỗ lực trong cuộc sống.
Câu 3: Các biện pháp tu từ bao gồm: liệt kê, đối lập, ẩn dụ.
- Ẩn dụ: Tác giả dùng hình ảnh 'cú trượt chân' để tượng trưng cho thất bại trong kỳ thi đại học. Biện pháp này giúp truyền đạt cảm xúc và ý nghĩa một cách sâu sắc hơn.
- Liệt kê: Tác giả liệt kê những phản ứng khác nhau của sĩ tử và người thân khi đối mặt với thất bại trong kỳ thi đại học. Cách này làm rõ và làm phong phú thêm nội dung, khiến đoạn văn trở nên sinh động hơn.
- Đối lập: Tác giả so sánh sự khác biệt giữa thái độ bi quan và lạc quan của những người trải qua thất bại. Cách này làm nổi bật sự phong phú và phức tạp của cảm xúc và phản ứng khi đối diện với thử thách.
Câu 4: Học sinh có thể đồng ý hoặc không đồng ý, nhưng cần phải đưa ra các lý do thuyết phục.
- Đồng ý: Việc vượt qua thất bại mang đến những bài học quý giá, giúp con người phát triển và trưởng thành. Đây là quan điểm tích cực về vai trò của thất bại trong việc hoàn thiện bản thân.
- Không đồng ý: Một số quan điểm cho rằng thất bại có thể dẫn đến việc mất cơ hội và không có cơ hội để làm lại. Đây là góc nhìn đối lập về ảnh hưởng của thất bại đối với con người.
II. PHẦN LÀM VĂN (7.0 điểm):
1. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận:
- Mở bài: Giới thiệu sơ lược về tác giả và vấn đề cần nghị luận.
- Thân bài: Phân tích sâu về vẻ đẹp tâm hồn của Hồ Chí Minh qua các yếu tố như tâm hồn, ý chí, khát vọng, và sự sáng tạo.
- Kết luận: Tóm tắt các điểm chính và đưa ra đánh giá tổng quát về vẻ đẹp tâm hồn của Hồ Chí Minh.
2. Xác định chính xác vấn đề nghị luận: Chân dung và vẻ đẹp tâm hồn của Hồ Chí Minh.
Tác giả đã xác định chính xác vấn đề cần nghị luận theo yêu cầu.
3. Nội dung bài viết:
- Mở bài: Giới thiệu về tác giả và chủ đề nghị luận. Khơi dậy sự quan tâm của người đọc.
- Thân bài:
+ Khái quát về vẻ đẹp tâm hồn Hồ Chí Minh: Nhấn mạnh các đặc trưng của tâm hồn, ý chí và khát vọng của Hồ Chí Minh qua các tác phẩm thơ ca của ông.
+ Vẻ đẹp tâm hồn Hồ Chí Minh, chân dung con người:
- Tâm hồn: Miêu tả sự nhạy cảm và lạc quan trong tâm hồn nghệ sĩ của Hồ Chí Minh.
- Ý chí: Đánh giá sự kiên cường và nghị lực phi thường vượt qua thử thách trong cuộc sống và trong thời kỳ tù đày.
- Sáng tạo: Nêu bật sự sáng tạo và tư duy tích cực của Hồ Chí Minh ngay cả trong những hoàn cảnh khó khăn.
- Kết luận: Tóm lược các điểm chính và đưa ra đánh giá cuối cùng về vẻ đẹp tâm hồn của Hồ Chí Minh.
Mẫu 02. Đề thi Giữa kì 2 Ngữ văn lớp 11 với đáp án cập nhật mới nhất 2023 - 2024
I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm)
Đọc kỹ đoạn văn dưới đây và trả lời câu hỏi:
Chúng ta đang sống trong một thời đại số, nơi mọi hoạt động từ sinh hoạt hàng ngày đến sự kiện đặc biệt, từ công việc đến giải trí đều gắn liền với thế giới số. F.A (Forever Alone) là thuật ngữ chỉ những người sống hướng nội, ít có bạn bè, và thích cảm giác cô đơn khi một mình.
Điều này dễ hiểu vì việc tự thỏa hiệp với bản thân luôn đơn giản hơn là thỏa hiệp với người khác. Những người F.A thường phàn nàn về tình trạng độc thân của mình nhưng lại gắn bó chặt chẽ với môi trường trực tuyến, không phân biệt ngày hay đêm, thường hay lễ. Cuộc sống của chúng ta hiện diễn ra trên Facebook, Twitter, Youtube… chúng ta đang tự cách ly mình khỏi thế giới thực, biến mình thành những người F.A.
Trung bình, mỗi người Việt Nam dành 2 giờ mỗi ngày trên mạng xã hội, nhưng thực tế có thể còn nhiều hơn. Tôi từng thử thách bản thân không sử dụng điện thoại, máy tính, hay internet trong một tuần, và tôi thất bại vào ngày thứ năm. Tôi cảm thấy mình phụ thuộc quá nhiều vào tin nhắn, cuộc gọi và các cập nhật từ bạn bè và xã hội. Tôi cảm thấy “điên cuồng” khi không biết những gì đang xảy ra xung quanh, ai cần liên lạc với tôi, và đặc biệt, tôi cảm thấy mình bị 'bỏ quên' khi tách mình ra khỏi thế giới số. Còn bạn thì sao?
Một người bạn Nhật Bản nói với tôi: “Ở Nhật Bản, hầu hết mọi người giao tiếp qua smartphone, từ văn phòng đến tàu điện ngầm, và ngay cả khi ở nhà”. Điều này không chỉ xảy ra ở Nhật Bản mà cũng đang diễn ra ở Việt Nam. Hiện tại, vợ gọi chồng xuống ăn cơm qua Facebook, hai người hẹn nhau đi ăn tối nhưng mỗi người đều dán mắt vào smartphone, bạn bè gặp nhau cũng chỉ lo ôm chặt smartphone của mình.
Chúng ta ngày càng mất đi nhu cầu giao tiếp thực sự. Nếu trẻ em lớn lên trong môi trường thiếu sự giao tiếp thực tế, chúng sẽ trở thành những người trưởng thành không còn khả năng giao tiếp thực sự. Đây là hiện thực đang xảy ra. Chúng ta ngày càng ẩn mình sau màn hình và dần đánh mất khả năng giao tiếp trực tiếp. Mỗi ngày, mọi người kết bạn và trò chuyện qua mạng xã hội, nhưng lại gặp khó khăn khi phải trò chuyện trực tiếp. […]
Khái niệm F.A giờ đây không chỉ dành riêng cho những người cô đơn mà còn áp dụng cho cả những cặp đôi. Khi hai người hẹn hò nhưng mỗi người đều mải mê với smartphone của mình, thực chất họ cũng chẳng khác gì F.A.
Đặc biệt nguy hiểm là khi chúng ta, những người trưởng thành, truyền bá tình trạng này cho trẻ em. Khi phụ huynh quá bận rộn với thế giới riêng của mình và bỏ mặc con cái với máy tính bảng, điều đó khiến trẻ em cũng thu mình vào thế giới riêng của chúng. Hệ quả có thể là một thế hệ mới của F.A sẽ ra đời, tiếp nối chứng F.A của cha mẹ chúng.
Vì thế, các bạn trẻ hãy ngừng phàn nàn về tình trạng F.A của mình. Hãy gập máy tính lại và tắt điện thoại đi. Tăng cường giao tiếp trực tiếp với xã hội và tận hưởng cuộc sống thực. Bạn sẽ không còn là F.A nữa.
1. Văn bản trên nói về vấn đề gì trong xã hội hiện nay? Đề xuất một tiêu đề cho văn bản.
2. Xác định các phương pháp diễn đạt được sử dụng trong văn bản này?
3. Ý kiến của bạn về quan điểm của tác giả: “Hãy gập máy tính lại, tắt điện thoại đi. Tăng cường giao tiếp trực tiếp với xã hội và tận hưởng cuộc sống thực. Bạn sẽ không còn là F.A nữa.”
II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Phân tích bài thơ Tràng giang do Huy Cận sáng tác.
Sóng lăn tăn trên tràng giang, buồn bã và liên tục,
Con thuyền lướt nhẹ trên mặt nước, song song với dòng chảy.
Thuyền trở về, nước cuốn theo nỗi sầu phân tán.
Cành củi khô lạc lõng giữa dòng nước vắng.
Cồn nhỏ lác đác, gió hiu hiu thổi.
Âm thanh từ làng xa vọng lại, mang không khí chợ chiều vắng vẻ.
Ánh nắng hạ thấp, bầu trời vươn cao vô tận;
Sông trải dài, trời rộng lớn, bến cả vắng vẻ.
Bèo trôi dạt, từng đám nối tiếp nhau,
Không một chuyến đò ngang trong không gian bao la.
Thiếu vắng cầu nối, không có chút ấm áp nào.
Im ắng bờ cỏ nối tiếp bãi cát vàng.
Mây từng lớp cuồn cuộn dâng lên như núi bạc,
Chim vỗ cánh nhẹ, bóng chiều đang buông dần
Hồn quê bồi hồi theo dòng nước lấp lánh,
Dù không có khói hoàng hôn vẫn khiến lòng nhớ quê.
ĐÁP ÁN:
I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm)
Câu 1: Văn bản đề cập đến nội dung:
Trong thời đại số hiện nay, việc phụ thuộc quá mức vào công nghệ dẫn đến sự cô đơn và làm giảm nhu cầu giao tiếp trực tiếp trong đời sống hàng ngày.
Đề xuất tiêu đề cho văn bản:
- Tình trạng FA trong bối cảnh công nghệ số.
- Những vấn đề phát sinh trong kỷ nguyên công nghệ.
Câu 2: Phương pháp biểu đạt: Nghị luận và thuyết minh.
Câu 3: Ý kiến của tác giả là “Gập máy tính lại, tắt điện thoại đi. Hãy giao tiếp nhiều hơn với xã hội và tận hưởng cuộc sống thực tại. Các bạn sẽ hết FA”. Học sinh có thể có các quan điểm khác nhau như sau:
- Đồng tình: vì cuộc sống thực mang lại sự phong phú và hấp dẫn hơn so với thế giới ảo.
- Phản bác: vì công nghệ là phần thiết yếu của xã hội hiện đại, với những phát minh công nghệ giúp cải thiện chất lượng cuộc sống.
- Kết hợp cả hai quan điểm: Công nghệ là cần thiết trong cuộc sống hiện đại, nhưng nên được sử dụng hợp lý và không lạm dụng, cần tìm sự cân bằng hợp lý.
II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Mở bài: Cung cấp thông tin cơ bản về tác giả và tác phẩm.
Thân bài:
1. Tiêu đề của bài thơ và lời đề từ:
a. Tiêu đề:
- Thuật ngữ Hán Việt “Tràng giang” (sông dài) tạo ra một cảm giác cổ kính.
- Điệp âm “ang” mang lại âm hưởng vang vọng, trầm buồn và bao la.
- Tạo không khí cổ xưa và khái quát => nỗi buồn sâu thẳm, rộng lớn và lắng đọng
b. Lời đề từ:
- Nỗi sầu trước khung cảnh vũ trụ bao la.
- Hình ảnh thiên nhiên rộng lớn và tâm trạng cô đơn đầy nỗi niềm.
2. Bức tranh thiên nhiên và tâm trạng của tác giả:
a. Đoạn 1:
- Hình ảnh: 'sóng gợn', 'thuyền', 'nước song song' => khung cảnh sông nước mênh mông, vô tận, càng làm nổi bật sự hoang vắng.
- 'Củi một cành khô' đối lập với 'lạc mấy dòng' => sự cô đơn và nổi trôi, tượng trưng cho thân phận con người bơ vơ.
- Tâm trạng: 'buồn điệp điệp' => từ láy diễn tả nỗi buồn sâu lắng, miên man không dứt.
b. Đoạn 2:
- Cảnh sông: cồn nhỏ lơ thơ, gió hiu quạnh tạo nên vẻ vắng lặng, lạnh lẽo và cô đơn.
- Âm thanh: Tiếng chợ chiều tạo cảm giác mơ hồ, âm thanh yếu ớt làm tăng thêm vẻ tàn tạ.
- Hình ảnh: Trời 'sâu chót vót' sử dụng từ ngữ tinh tế, làm bầu trời như cao hơn, rộng rãi hơn.
c. Đoạn 3:
- Hình ảnh ước lệ: “bèo” để thể hiện số phận và cuộc đời chìm nổi.
- Câu hỏi: “về đâu” gợi sự lạc lõng, bơ vơ của kiếp người không định.
- Thiếu cầu, thiếu đò: không có sự kết nối, không có dấu hiệu sự sống -> tình trạng đơn độc.
Nghệ thuật:
- Sự hòa quyện tinh tế giữa yếu tố cổ điển và hiện đại.
- Nghệ thuật đối, bút pháp tả cảnh sắc nét, hệ thống từ láy giàu giá trị biểu cảm.
Kết luận: Tổng kết nội dung và nghệ thuật của bài thơ.
Mẫu 03. Đề thi giữa kỳ 2 Ngữ văn lớp 11 với đáp án mới nhất năm học 2023 - 2024
I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích dưới đây và thực hiện các yêu cầu:
(1) Sáng nay, tôi thức dậy với câu hát của ca sĩ Mick Jagger: “Ủy mị không ích gì, mọi việc trôi qua quá nhanh”. Quả đúng như vậy, cuộc sống thực sự trôi qua rất nhanh.
(2) Tại sao lại trì hoãn những việc có thể làm ngay hôm nay cho những lúc rảnh rỗi trong tương lai xa xôi? Tại sao không trở thành người xuất sắc ngay bây giờ mà lại đợi đến sau này? Tại sao phải chờ đến khi về già mới tận hưởng cuộc sống? Một lần tôi đọc cuốn sách nói về một người phụ nữ trẻ dự định dành tiền cho hưu trí. Cô ấy nói: “Tôi muốn để dành nhiều tiền để có thể vui sống khi về già.” Tôi không đồng ý. Tại sao phải chờ đến khi già mới tận hưởng cuộc sống?
(3) Tôi không có ý khuyên bạn bỏ qua việc lập kế hoạch cho tương lai. Hãy biết nhìn xa và chuẩn bị cho suốt cuộc đời. Đó là sự cân bằng. Hãy lập kế hoạch, để dành tiền cho tuổi hưu, và dự trù mọi thứ. Nhưng đồng thời, cũng cần sống trọn vẹn từng khoảnh khắc. Sống thật đầy đủ.
(Trích Đời ngắn đừng ngủ dài - Robin Sharma, Phạm Anh Tuấn dịch, NXB Trẻ, 2017, trang 25-26)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt của đoạn trích.
Câu 2. Chỉ ra một biện pháp tu từ cú pháp được sử dụng trong đoạn (2).
Câu 3. Anh/chị hiểu như thế nào về câu hỏi của tác giả: “Tại sao phải chờ đến khi về già mới tận hưởng cuộc sống?”
Câu 4. Theo bạn, việc hoạch định cho tương lai có quan trọng với cuộc đời mỗi người không? Giải thích lý do.
II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Sự mới mẻ trong thơ Xuân Diệu qua đoạn trích:
Đây là những ngày tháng ngọt ngào của ong bướm
Đây là màu xanh tươi của hoa đồng nội
Đây là lá xanh mướt từ những cành non vươn lên
Đây là giai điệu tình yêu của chim yến
Và ánh sáng rực rỡ lấp lánh trên hàng mi
Mỗi buổi sáng sớm, thần Vui luôn gõ cửa
Tháng Giêng ngọt ngào như một đôi môi gần gũi
GIẢI ĐÁP:
I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm)
Câu 1:
Cách thức trình bày: Nghị luận
Câu 2:
Các biện pháp nghệ thuật: Sử dụng câu hỏi tu từ và lặp cú pháp
Câu 3:
Ý nghĩa của câu hỏi từ tác giả là: Đừng để đến khi về già mới bắt đầu tận hưởng cuộc sống, vì thời gian trôi qua nhanh chóng và những khoảnh khắc quý giá đang trôi qua từng ngày; hãy sống trọn vẹn từng khoảnh khắc ngay từ bây giờ.
Câu 4:
Trình bày quan điểm cá nhân một cách rõ ràng và thuyết phục về tầm quan trọng của việc lập kế hoạch cho tương lai. Có thể đồng ý theo hướng sau:
- Cung cấp cho con người mục tiêu rõ ràng và định hướng hành động cụ thể.
- Giúp con người chủ động đưa ra các giải pháp, giảm thiểu rủi ro và bất trắc.
II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Giới thiệu:
Bài thơ 'Vội vàng' của Xuân Diệu và những vấn đề cần thảo luận.
Phân tích:
2.1 Giải thích:
- 'Sự đổi mới trong thơ': Sự cách tân về cả nội dung lẫn hình thức trong sáng tác của Xuân Diệu.
- Cái nhìn mới mẻ về thế giới: Xuân Diệu khám phá mùa xuân bằng ánh nhìn đắm say, khiến thiên nhiên trở nên lạ lẫm, cuốn hút và đầy sức sống.
- Cảm nhận độc đáo về thế giới: Xuân Diệu trải nghiệm mùa xuân qua việc kích thích các giác quan, tạo nên một thế giới tràn ngập màu sắc và âm thanh sôi động.
- Quan điểm thẩm mỹ đổi mới: Thay vì dựa vào thiên nhiên như một chuẩn mực, Xuân Diệu tập trung vào sự sống của con người để định hình vẻ đẹp trong thế gian.
- Sự cách tân trong nghệ thuật thơ: Hình ảnh táo bạo, thể thơ tự do với các câu thơ nối tiếp nhau, tạo nhịp điệu hào hứng, sôi động và mạnh mẽ.
Kết thúc vấn đề:
- Làm nổi bật đoạn thơ đặc sắc trong bài, thể hiện tình yêu nồng nàn của Xuân Diệu đối với cuộc sống và con người.
- Những đổi mới mà Xuân Diệu mang lại đã làm thay đổi diện mạo của thơ ca dân tộc.
Thông qua việc phân tích, bài viết làm sáng tỏ những đổi mới và sáng tạo trong thơ của Xuân Diệu, đồng thời khẳng định quan điểm của tác giả về tầm quan trọng của việc lập kế hoạch cho tương lai.
- Đề cương ôn tập học kì 1 - môn Ngữ văn lớp 11 (mới nhất)
- Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 11 với đáp án năm học 2022 - 2023