1. Đề thi giữa kỳ 2 môn Ngữ văn lớp 12 - Đề số 1
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau:
Chúng tôi gồm ba cô gái, sống trong một cái hang dưới chân đỉnh cao. Con đường phía trước hang kéo dài lên đồi xa, mặt đường xù xì, màu đất đỏ trắng lẫn lộn. Hai bên đường không có lá xanh, chỉ thấy những thân cây khô cháy, rễ cây lăn lóc và đá lớn, cùng vài cái thùng xăng hoặc phần ô tô bị biến dạng, gỉ sét nằm lẫn trong đất.
Nhiệm vụ của chúng tôi là ngồi chờ ở đây. Khi có bom nổ, chúng tôi sẽ chạy lên, đo khối lượng đất cần đắp vào hố bom, đếm bom chưa nổ và nếu cần, chúng tôi sẽ phá bom. Chúng tôi được gọi là tổ trinh sát mặt đường, cái tên gợi ý đến sự dũng cảm và kỳ tích. Công việc không hề dễ dàng, chúng tôi thường xuyên bị bom vùi lấp. Có lúc, chỉ còn thấy đôi mắt lóe sáng khi chúng tôi bò trên đỉnh cao, nụ cười thì lấp ló qua hàm răng trắng trên gương mặt bẩn thỉu. Lúc đó, chúng tôi gọi nhau là “những con quỷ mắt đen”.
Đơn vị luôn chăm sóc chúng tôi rất chu đáo. Nếu có gì, họ thường nói “Để bọn trinh sát, chúng nó ở trên đó vắng”.
(Trích “Những ngôi sao xa xôi” – Lê Mytour)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1 (0,75 điểm): Xác định ngôi kể trong đoạn văn trích dẫn.
Câu 2 (0,75 điểm): Nêu rõ các chi tiết về con đường bị tàn phá mà tác giả đã mô tả trong đoạn văn.
Câu 3 (1,0 điểm): Xác định và giải thích tác dụng của biện pháp tu từ ẩn dụ trong câu: “Những lúc đó, chúng tôi gọi nhau là ‘những con quỷ mắt đen’”.
Câu 4 (0,5 điểm): Hãy đánh giá về hình ảnh của các nữ thanh niên xung phong mà tác giả đã thể hiện trong đoạn trích.
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm): Anh/Chị hãy viết một đoạn văn khoảng 150 chữ nêu suy nghĩ của mình về vai trò của niềm tin trong cuộc sống.
Câu 2 (5,0 điểm): Phân tích sức sống của nhân vật Mị qua đoạn trích dưới đây của nhà văn Tô Hoài:
Khi đã khuya, mọi người trong nhà đã ngủ, Mị dậy thổi lửa. Ngọn lửa nhảy múa, chiếu sáng lên, Mị nhìn thấy A Phủ cũng vừa mở mắt, nước mắt lấp lánh rơi xuống hai hõm má xám đen. Nhìn thấy cảnh tượng đó, Mị nhớ lại đêm năm trước, khi A Sử trói Mị đứng như vậy, nước mắt chảy xuống cổ không biết lau đi đâu. Cô cảm thấy sự độc ác của bọn họ, nghĩ rằng A Phủ có thể sẽ chết, và bản thân có thể phải chết trong cái nhà này. Mị cảm thấy đau xót và chờ đợi cái chết.
Đám than đã tắt lửa, Mị không thổi thêm, cũng không đứng lên. Mị hồi tưởng lại cuộc đời mình và tưởng tượng nếu A Phủ trốn thoát, bố con Pá Tra sẽ đổ lỗi cho Mị, bắt Mị trói lại và chết trên cọc. Mặc dù trong hoàn cảnh này, Mị không còn sợ hãi nữa.
Trong ngôi nhà tối tăm, Mị bước lại gần A Phủ, người vẫn nhắm mắt nhưng có vẻ như biết có người đến. Mị rút dao nhỏ cắt nút dây mây. A Phủ thở từng hơi một, không rõ mê hay tỉnh. Khi Mị gỡ xong dây trói, chỉ thì thào được một tiếng “Đi ngay...”, rồi nghẹn lại. A Phủ bất ngờ khuỵu xuống, nhưng trước cái chết có thể đến, A Phủ lại gắng sức đứng dậy và chạy trốn.
(Trích từ tác phẩm Vợ chồng A Phủ, Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam 2007)
2. Đáp án cho kỳ thi giữa học kỳ 2 môn Văn lớp 12
SỞ GD & ĐT ……. TRƯỜNG THPT ………. | KIỂM TRA GIỮA KÌ I NĂM HỌC 2022 - 2023 ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM Môn: Ngữ văn, lớp 12 (Đáp án và hướng dẫn chấm gồm 4 trang) | ||
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
I |
| ĐỌC HIỂU | 3,0 |
| 1 | Ngôi kể: ngôi thứ nhất. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời như đáp án: 0,75 điểm. - Học sinh trả lời ngôi kể là “tôi”: 0,75 điểm. | 0,75 |
2 | Những chi tiết về con đường bị tàn phá: bị đánh lở loét, màu đất đỏ, trắng lẫn lộn; hai bên đường không có lá xanh; chỉ có những thân cây bị tước khô cháy; những cây nhiều rễ nằm lăn lóc; những tảng đá to; một vài cái thùng xăng hoặc thành ô tô méo mó, han gỉ nằm trong đất.
- Trả lời như đáp án: 0,75 điểm. (trả lời thiếu: 0,5 điểm) - Nếu học sinh trích dẫn nguyên những câu văn “Đường bị đánh lở loét, màu đất đỏ, trắng lẫn lộn. Hai bên đường không có lá xanh. Chỉ có những thân cây bị tước khô cháy. Những cây nhiều rễ nằm lăn lóc. Những tảng đá to. Một vài cái thùng xăng hoặc thành ô tô méo mó, han gỉ nằm trong đất” vẫn cho: 0,75 điểm. | 0,75 | |
3 | - Xác định phép tu từ Ẩn dụ: “những con quỷ mắt đen”” -> những nữ chiến sĩ thanh niên xung phong chịu nhiều gian khổ. - Tác dụng của biện pháp tu từ ẩn dụ trong câu văn: + Việc sử dụng biện pháp tu từ này cho thấy tinh thần lạc quan, có trách nhiệm cao với công việc của ba cô gái. -+Tạo cho câu văn giàu hình ảnh, sinh động, gợi cảm. Hướng dẫn chấm: + Xác định đúng phép tu từ: 0,25 điểm + Tác dụng: 0,75 ( ý1: 0,5 điểm, ý2: 0,25 điểm. | 1,0 | |
4 | Nhận xét về vẻ đẹp của các nữ thanh niên xung phong được tác giả khắc họa trong đoạn trích: Ngợi ca vẻ đẹp dũng cảm, can trường và tinh thần trách nhiệm cao của tuổi trẻ những năm chống Mĩ cứu nước. Vẻ đẹp đó làm nên cốt cách của con người Việt Nam trong những năm tháng chiến tranh và tiếp động lực cho tuổi trẻ ngày nay quyết tâm xây dựng và bảo vệ đất nước. Hướng dẫn chấm: - Học sinh nhận xét được : 0,5 điểm. - Học sinh diễn đạt khác nhưng phù hợp: 0,5 điểm. - Học sinh nhận xét chung chung, chưa sát ý: 0,25 điểm | 0,5 | |
II |
| LÀM VĂN | 7,0 |
| 1 | Trình bày suy nghĩ của bản thân về vai trò của niềm tin trong cuộc sống. | 2,0 |
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành. | 0,25 | ||
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Suy nghĩ của bản thân về vai trò của niềm tin trong cuộc sống. | 0,25 | ||
c. Triển khai vấn đề nghị luận Học sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ suy nghĩ của bản thân về vai trò của niềm tin trong cuộc sống: - Giải thích về niềm tin - Vai trò của niềm tin trong cuộc sống: + Khi có được niềm tin vào con người và cuộc đời sẽ tạo động lực vượt qua nghịch cảnh, tạo nên kì tích và những điều tốt đẹp mới có thể xuất hiện. + Khi giữ được niềm tin thì con người mới có thể thư thái và hạnh phúc, dù ở trong nghịch cảnh; cuộc sống sẽ nhẹ nhàng, xã hội sẽ tốt đẹp hơn. - Bài học: Niềm tin là điều quan trọng nhưng nên tùy trường hợp để vận dụng, không nên đặt niềm tin mù quáng. Cần phải có lập trường kiên định, có niềm tin đủ lớn, và đặc biệt cần sống một cách nhân văn, tự tạo nên những điều tốt đẹp để tỏa bóng cho mình và cho đời. Hướng dẫn chấm: - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữ lí lẽ và dẫn chứng (0,75 điểm). - Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5 điểm). - Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,25 điểm). Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. | 0,75 | ||
d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: - Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. | 0,25 | ||
e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt Hướng dẫn chấm: Học sinh huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân để bàn luận về hiện tượng đời sống;có cách nhìn riêng, mới mẻ về vấn đề nghị luận; có sáng tạo trong viết câu, dựng đoạn, làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh. - Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm. - Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm. | 0,5 | ||
2 | Phân tích sức sống của nhân vật Mị được nhà văn Tô Hoài thể hiện trong đoạn trích. | 5,0 | |
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. | 0,25 | ||
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Sức sống của nhân vật Mị trong đoạn truyện và đánh giá. Hướng dẫn chấm: - Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm. - Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0,25 điểm. | 0,5 | ||
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: |
| ||
* Giới thiệu tác giả (0,25 điểm), tác phẩm và đoạn truyện (0,25 điểm) | 0,5 | ||
* Phân tích sức sống của nhân vật Mị - Hoàn cảnh: Mị là con dâu gạt nợ của nhà thống lí Pá Tra, đêm mùa đông khi chứng kiến APhủ bị trói đứng. - Sức sống: + Nhìn thấy dòng nước mắt của APhủ: đánh thức cảm xúc vốn bấy lâu nay bị vùi lấp (sống lại nỗi đau về quá khứ đau khổ khi bị ASử trói đứng trong đềm mùa xuân năm trước, ý thức về nỗi đau thân phận con dâu gạt nợ); nhận thức sâu sắc về sự tàn độc của nhà thống lí, thương APhủ và nhận ra sự vô lí nếu APhủ bị trói đến chết ở đây. + Từ tình thương người, ý thức sâu sắc về sự bất công khiến Mị chiến thắng nỗi sợ hãi để có hành động táo bạo cắt dây cởi trói cho APhủ. - Sức sống của nhân vật được thể hiện qua bút pháp hiện thực sắc sảo, nghệ thuật miêu tả tâm lí tinh tế, những chi tiết chọn lọc, ngôn ngữ tự nhiên, sinh động, ... Hướng dẫn chấm: - Học sinh phân tích đầy đủ, sâu sắc: 2,5 điểm. - Học sinh phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu sắc: 1,75 điểm - 2,25 điểm. - Học sinh phân tích chung chung, chưa rõ các biểu hiện: 1,0 điểm - 1,5 điểm. - Học sinh phân tích sơ lược, không rõ các biểu hiện: 0,25 điểm - 0,75 điểm. | 2,5
| ||
* Đánh giá - Sức sống của nhân vật Mị khẳng định niềm tin vào sức sống mãnh liệt của người dân lao động vùng cao Tây Bắc, góp phần làm nên giá trị nhân đạo của tác phẩm Vợ chồng A Phủ. - Sức sống của nhân vật Mị góp phần thể hiện phong cách nghệ thuật truyện ngắn của Tô Hoài. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trình bày được 2 ý: 0,5 điểm. - Học sinh trình bày được 1 ý: 0,25 điểm. | 0,5 | ||
d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: - Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. | 0,25 | ||
e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình phân tích, đánh giá; biết so sánh với các tác phẩm khác để làm nổi bật nét đặc sắc của truyện ngắn Tô Hoài; biết liên hệ vấn đề nghị luận với thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc. - Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm. - Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm. | 0,5 | ||
Tổng điểm | 10,0 |
3. Đề thi giữa học kỳ 2 môn Ngữ văn lớp 12 - Đề số 2
Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích dưới đây và trả lời các câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 4:
Khi tự khám phá bản thân, con người sẽ nhận ra hai khía cạnh quan trọng nhất: con người văn hóa và con người chuyên môn của chính mình.
Về mặt con người văn hóa, đây là việc xác định lương tri và phẩm giá của mình, lẽ sống và giá trị của bản thân; những giá trị làm nên bản sắc của mình, những điều mà vì chúng hoặc để bảo vệ chúng, mình sẵn sàng hi sinh mọi thứ khác; những gì là “chân ga” (giúp vượt qua thử thách) và “chân thắng” (giúp giữ an toàn).
Về mặt con người chuyên môn (hoặc công việc, nghề nghiệp, sự nghiệp), đây là việc tìm ra sở thích và khả năng của bản thân, hiểu rõ mức độ giỏi của mình để chọn công việc phù hợp nhất với bản chất của mình. Khi làm công việc mà mình giỏi nhất, đam mê nhất và phù hợp với bản chất của mình nhất, công việc trở thành cách sống, và mình sống đúng với chính mình.
(Đúng việc, một góc nhìn về khai minh – Giản Tư Trung, NXB Tri Thức – 2015)
Câu 1. Đoạn văn trích dẫn được viết theo phong cách ngôn ngữ nào? (0,25 điểm)
Câu 2. Xác định câu chủ đề trong đoạn văn bản. (0,5 điểm)
Câu 3. Trong đoạn trích, tác giả chủ yếu áp dụng phương pháp lập luận nào? (0,25 điểm)
Câu 4. Dựa trên quan điểm về “con người chuyên môn” trong đoạn trích, anh/chị hãy chia sẻ suy nghĩ của mình về việc chọn nghề nghiệp. Trả lời trong khoảng 5-7 dòng. (0,5 điểm)
Phần II: Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1 (3,0 điểm)
Có quan điểm cho rằng: Tử tế là dòng chảy của tình người, đừng để nó bị tắt ngấm.
Một quan điểm khác lại đặt ra vấn đề: Trong xã hội hiện nay, việc sống tử tế là rất khó khăn.
Theo anh/chị, sống tử tế có nghĩa là gì? Hãy trình bày quan điểm của mình về việc sống tử tế trong thời đại hiện tại.
Câu 2 (4,0 điểm)
Trong truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân có đoạn:
Bà lão cúi đầu lặng lẽ, trong lòng hiểu rõ mọi điều. Nỗi đau của người mẹ nghèo ấy không chỉ là sự bất lực mà còn là niềm xót xa cho số phận của đứa con mình. Trong khi người ta chỉ lo cho con cái khi gia đình đang hưng thịnh, thì bà lại lo lắng không biết liệu chúng có sống qua được cơn đói khát này không. Hai dòng nước mắt lăn dài trên má bà.
Bà lão thở dài, ngước mắt nhìn người đàn bà trẻ. Thị cúi đầu, tay nắm vạt áo rách. Bà lão suy nghĩ: Khi gặp khó khăn, người ta mới lấy đến con mình. Con bà giờ có vợ, dù bà đã không thể lo lắng cho nó. Nếu qua khỏi giai đoạn khó khăn này, con bà sẽ yên bề, còn nếu không may mắn, bà cũng không thể làm gì hơn.
Bà lão nhẹ nhàng ho khan một tiếng, nói với “nàng dâu mới” một cách dịu dàng.
- Ừ, dù sao các con cũng đã duyên số với nhau, u cũng cảm thấy yên lòng.
Tràng thở phào nhẹ nhõm, cảm thấy bớt căng thẳng. Hắn ho nhẹ, bước ra sân. Bà cụ Tứ từ tốn tiếp lời.
- Gia đình ta còn nghèo khó, các con ạ. Hai vợ chồng hãy cố gắng làm ăn, may ra trời thương, sẽ có chút khấm khá. Ai biết được, con ơi, đâu có ai giàu mãi ba đời, và ai khó cũng chỉ có ba đời. Hy vọng rằng con cái các con sau này sẽ khá hơn.
Hãy diễn giải tâm trạng của bà cụ Tứ trong đoạn trích trên và đánh giá về nghệ thuật miêu tả tâm lý của Kim Lân.
4. Đáp án cho kỳ thi giữa kỳ 2 môn Văn lớp 12
Phần I: Đọc hiểu
Câu 1:
Phong cách ngôn ngữ chính trị
Câu 2:
- Câu chủ đề: “Khi con người tự giải phóng bản thân, họ sẽ khám phá ra hai khía cạnh thiết yếu nhất: con người văn hóa và con người chuyên môn của chính mình.”
Câu 3:
- Phương pháp lập luận phân tích
Câu 4:
- Học sinh cần thể hiện khả năng viết đoạn văn; trình bày rõ ràng quan điểm cá nhân về “con người chuyên môn” và định hướng nghề nghiệp, có thể theo các gợi ý sau:
+ Điều gì thực sự khiến mình đam mê? Mình có những năng lực và sở trường gì, và tự tin vào mức độ nào?...
+ Mình có thể phát huy tối đa khả năng của mình trong lĩnh vực hoặc nghề nghiệp nào?
Phần II: Làm văn
Câu 1:
- Đặt vấn đề
- Giải thích:
+ “Sống tử tế”: Làm điều tốt với mọi người xung quanh, sẵn sàng chia sẻ và hỗ trợ, không chỉ lo lắng cho bản thân mình.
Ý kiến 1: Tử tế là linh hồn của tình người, không để nó tắt lịm: Hành động tử tế hiện rõ qua những hành động nhỏ nhặt nhưng ý nghĩa, nhiều hành động nhỏ cộng lại tạo thành hành động lớn, phục hồi các giá trị đạo đức, hướng tới xây dựng xã hội tốt đẹp hơn.
Ý kiến 2: Trong xã hội hiện nay, việc sống tử tế trở nên khó khăn hơn bao giờ hết. Đây là thực trạng đáng để chúng ta suy ngẫm khi mọi thứ đều bị lẫn lộn, từ thực đến giả, từ tốt đến xấu.
- Bàn luận:
+ Xác nhận rằng sống tử tế là rất quan trọng đối với mỗi cá nhân trong cuộc sống.
+ Mỗi người đều có thể thực hiện những hành động tử tế nếu thường xuyên nghĩ đến và quan tâm đến môi trường xung quanh.
+ Cần chỉ trích thực trạng hiện tại: xã hội còn đầy rẫy những hành vi thiếu tử tế.
- Bài học về nhận thức và hành động
Câu 2:
* Giới thiệu về tác giả, tác phẩm và đưa ra vấn đề cần phân tích
* Phân tích:
- Bà lão hiểu rõ những khó khăn và thử thách trong cuộc hôn nhân của con gái bà.
- Bà cảm thấy tủi thân vì người khác gả chồng cho con khi cuộc sống đang thuận lợi, trong khi con bà phải lấy vợ khi đói nghèo và chết chóc đang bao trùm. Bà nhận ra rằng: “Chỉ khi khó khăn, đói khổ, người ta mới phải lấy con mình. Mà con mình mới có vợ.” Cảm giác buồn tủi đã khiến bà rơi nước mắt: “Hai dòng nước mắt đã rỉ xuống từ đôi mắt kèm nhèm của bà.” Đây là những giọt nước mắt đầy xót xa, buồn tủi, và thương cảm, phản ánh nỗi ám ảnh của cái đói nghèo.
- Dù có sự buồn tủi về cuộc đời và số phận của con mình, nhưng cảm giác ấy dần nhường chỗ cho niềm vui khi con bà đã có vợ.
- Bà lão nuôi hy vọng vào một tương lai tươi sáng hơn giữa cảnh nghèo đói và cái chết, với niềm tin vào cuộc sống và triết lý dân gian “ai giàu ba họ, ai khó ba đời?”.
* Đánh giá:
- Đưa nhân vật vào tình huống truyện đặc biệt để làm nổi bật vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật.
- Với khả năng phân tích tâm lý tinh tế, sự chọn lựa ngôn từ khéo léo và chi tiết đặc sắc, Kim Lân đã khắc họa chân thực tâm lý của một bà lão nông dân nghèo khổ, tuy vất vả nhưng rất hiểu đời và tràn đầy lòng nhân ái, yêu thương.