1. Đề thi giữa kỳ 2 môn Ngữ văn lớp 7 sách Kết nối tri thức - Đề 1
I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm) Đọc đoạn văn sau:
“SỰ THAM LAM” CỦA NGƯỜI KHÁC LÀ NGUỒN GỐC
CỦA TẤT CẢ THÓI XẤU
Ranh giới giữa thói xấu và đức hạnh thường mỏng manh như sợi tóc. Ví dụ, sự kiêu ngạo có thể gần gũi với lòng dũng cảm, tính lỗ mãng có thể tương đồng với sự chính trực, sự bướng bỉnh có thể gần với lòng thành thật, và tính nông nổi có thể liên quan đến sự nhanh nhạy. Tố chất bẩm sinh không hẳn là xấu.
Tuy nhiên, có một phẩm chất vốn đã xấu từ bản chất, dù ở mức độ nào hay với mục đích gì, vẫn luôn là thói xấu, đó chính là tham lam.
Tham lam thường âm thầm phát triển trong tâm trí. Tham vọng khiến người ta lập kế hoạch hãm hại người khác để thỏa mãn ghen tỵ hoặc làm giảm bớt bất hạnh cá nhân. Những kẻ tham lam không đóng góp gì mà chỉ gây hại cho hạnh phúc chung.
Những hành vi như ghen ghét, lừa gạt, và giả dối thường bị coi là lừa đảo, là những thói đê tiện. Nhưng nguyên nhân gốc rễ của chúng chính là tham lam, vì chính tham lam sinh ra những thói xấu này.
Tham lam chính là nguồn gốc của tất cả các thói xấu. Có thể khẳng định rằng không có thói xấu nào trong con người mà không bắt nguồn từ tham lam.
Các thái độ như cay cú, nghi ngờ, ghen tức và hèn nhát đều phát sinh từ tham lam. Từ những hành động lén lút, mưu mô đến việc tập hợp bè cánh, ám sát, nổi loạn, tất cả đều bắt nguồn từ tham lam.
Trên toàn quốc, lòng tham gây ra những thảm họa khiến mọi người trở thành nạn nhân. Khi đó, tất cả lợi ích công cộng đều bị biến thành lợi ích riêng của một số ít người.
(Trích từ Khuyến học, Fukuzawa Yukichi, dịch bởi Phạm Hữu Lợi, NXB Dân trí)
Yêu cầu thực hiện:
Câu 1: Trong văn bản trên, tác giả có đề cập đến việc những người tham lam có mang lại lợi ích cho xã hội không? (Biết)
A. Có
B. Không
Câu 2: Câu “Không có thói xấu nào trong con người mà không bắt nguồn từ tham lam” chứa bao nhiêu phó từ? (Biết)
A. 1 phó từ
B. 2 phó từ
C. 3 phó từ
D. 4 phó từ
Câu 3: Câu “Trên phạm vi quốc gia, những tai họa do lòng tham gây ra khiến cho mọi người đều trở thành nạn nhân” có trạng ngữ không? (Biết)
A. Có
B. Không
Câu 4: Đoạn văn “Tham lam là nguồn gốc của tất cả các thói xấu. Có thể khẳng định rằng không có thói xấu nào trong con người không bắt nguồn từ tham lam.” sử dụng phép liên kết gì? (Biết)
A. Phép liên tưởng
B. Phép thế
C. Phép lặp
D. Phép nối
Câu 5: Câu “Ngoài ra, ranh giới giữa thói xấu và đức hạnh chỉ cách nhau một sợi tóc” chứa bao nhiêu số từ? (Biết)
A. Một
B. Hai
C. Ba
D. Bốn
Câu 6: Trong văn bản trên, hành vi của người tham lam được miêu tả qua các hình thức nào? (Biết)
A. Mưu mô, gian dối, lừa đảo, thường xuyên nói dối…
B. Thậm thụt, mật đàm, mưu mô, lôi kéo bè cánh, ám sát,...
C. Thường lấy đồ của người khác khi họ không để ý và biến thành của mình.
D. Kết bè phái để chia rẽ, kéo cánh, làm những việc trái với lương tâm.
Câu 7: Nội dung chính được thảo luận trong văn bản trên là gì? (Hiểu)
A. Bàn về lòng nhân ái
B. Bàn về tính trung thực
C. Bàn về sự khiêm tốn
D. Bàn về lòng tham
Câu 8: Trong đoạn văn “Ngoài ra, ranh giới giữa thói xấu và đức hạnh chỉ cách nhau một sợi tóc. Ví dụ như thói ngạo mạn và lòng dũng cảm. Thói lỗ mãng và tính cương trực. Thói ngoan cố và lòng thành thực. Tính nông nổi và sự nhanh nhạy. Tố chất gốc tự nó không phải là xấu.”, tác giả đã áp dụng phương pháp lập luận nào? (Hiểu)
A. Giải thích
B. Đối chiếu
C. So sánh
D. Phản đề
Câu 9: Qua văn bản trên, bạn rút ra được bài học gì cho chính mình? (Vận dụng)
Câu 10: Bạn có đồng tình với quan điểm của tác giả rằng “Trên phạm vi quốc gia, lòng tham gây ra những tai hoạ khiến toàn dân đều bị ảnh hưởng” không? Giải thích lý do của bạn. (Vận dụng)
II. LÀM VĂN (4,0 điểm)
Hãy viết một bài văn phân tích về một vấn đề trong đời sống mà bạn cảm thấy quan tâm. (Vận dụng cao)
Đáp án cho đề kiểm tra giữa kì 2 môn Ngữ văn lớp 7
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
I | ĐỌC HIỂU | 6,0 | |
1 | B | 0,5 | |
2 | C | 0,5 | |
3 | A | 0,5 | |
4 | C | 0,5 | |
5 | A | 0,5 | |
6 | B | 0,5 | |
7 | D | 0,5 | |
8 | B | 0,5 | |
| 9 | HS nêu được bài học phù hợp cho bản thân. | 1,0 |
10 | HS nêu được ý kiến của mình sao cho phù hợp. Lí giải hợp lí (phù hợp với chuẩn mực đạo đức) | 1,0 | |
II | VIẾT | 4,0 | |
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề. | 0,25 | ||
b. Xác định đúng yêu cầu của đề: suy nghĩ cá nhân đối với hiện tượng một vấn đề mà em quan tâm. | 0,25 | ||
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm HS triển khai vấn đề theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; sau đây là một số gợi ý: | 2.5 | ||
|
| a. Nêu vấn đề b. Triển khai vấn đề - Thực trạng của vấn đề - Nguyên nhân của vấn đề - Tác hại của vấn đề - Một số giải pháp c. Kết thúc vấn đề |
|
|
| d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. | 0,5 |
|
| e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ. | 0,5 |
2. Đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 7 sách Kết nối tri thức - Đề số 2
I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm):
Học sinh hãy đọc kỹ đoạn văn dưới đây và trả lời các câu hỏi được nêu ra:
… Trong vài thập kỷ gần đây, Trái đất của chúng ta đang dần nóng lên. Sự ấm lên này đang tác động mạnh mẽ đến Đại dương và khí quyển rộng lớn. Đại dương được ví như người mẹ vĩ đại, trong khi khí quyển được coi là người cha vĩ đại. Đại dương và khí quyển đã gắn bó mật thiết với nhau hàng triệu năm, không thể tách rời. Đại dương cung cấp cá như lòng mẹ nuôi dưỡng con người, còn khí quyển cung cấp oxy cần thiết cho sự sống. Khí quyển cũng bảo vệ Trái đất khỏi tia tử ngoại của Mặt trời. Tuy nhiên, hiện nay, sự ấm lên toàn cầu đang làm tổn thương nghiêm trọng đến Đại dương và khí quyển, dẫn đến biến đổi khí hậu…
Hiện tượng thời tiết cực đoan đang xảy ra ở khắp nơi, không phân biệt quốc gia hay dân tộc, ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh của đời sống. Nguyên nhân chính của hiện tượng này là các khí CO2, metan và các chất khí khác do hoạt động sản xuất và sinh hoạt của con người thải vào khí quyển, làm bề mặt Trái đất nóng lên, dẫn đến sự nóng lên của đại dương…
(Trích từ sách “Luyện kĩ năng đọc hiểu theo đặc trưng thể loại” quyển 2 – Nguyễn Thị Hậu chủ biên – NXBĐHQG Hà Nội, trang 79 và 81)
Câu 1. Văn bản trên thuộc loại thể loại nào?
A. Nghị luận
B. Miêu tả
C. Tự sự
D. Biểu cảm
Câu 2. Nguyên nhân chính gây ra sự ấm lên của Trái đất là gì?
A. Con người không đủ oxy
B. Đại dương quá rộng lớn
C. Các khí CO2, metan, ... từ hoạt động sản xuất và sinh hoạt của con người thải vào khí quyển
D. Con người đang làm tổn thương nghiêm trọng Đại dương và khí quyển
Câu 3. Theo bạn, tiêu đề của văn bản trên là gì?
A. Con người và thiên nhiên
B. Mẹ thiên nhiên
C. Bảo vệ cuộc sống của chúng ta
D. Biến đổi khí hậu và tác động đến đại dương cũng như khí quyển
Câu 4. Văn bản trên thảo luận về vấn đề gì trong xã hội hiện nay?
A. Giá trị của thời gian
B. Tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu đến Trái đất
C. Tầm quan trọng của tri thức
D. Mối quan hệ giữa con người và thiên nhiên
Câu 5. Câu văn nào trong văn bản sử dụng biện pháp so sánh?
A. Sự ấm lên toàn cầu đang ảnh hưởng đến Đại dương và khí quyển rộng lớn.
B. Trái đất của chúng ta đang dần nóng lên trong những thập kỷ gần đây.
C. Hiện tượng thời tiết cực đoan xảy ra trên toàn thế giới, ảnh hưởng đến nhiều mặt của cuộc sống.
D. Đại dương được so sánh như người mẹ vĩ đại và khí quyển như người cha khổng lồ.
Câu 6. Hai từ “Đại dương” và “Khí quyển” sử dụng phép liên kết câu nào?
A. Phép lặp
B. Phép thế
C. Phép nối
D. Tất cả đều sai
Câu 7. Bầu khí quyển có tác dụng gì đối với sự sống của con người?
A. Không có tác dụng gì
B. Cung cấp nước
C. Bảo vệ Trái đất khỏi các tia tử ngoại của Mặt trời
D. Giúp con người học tập và giải trí
Câu 8. Bầu khí quyển rất quan trọng cho con người vì cung cấp oxy cần thiết cho sự sống. Nếu không có oxy trong vài phút, con người có thể không sống được. Nhận định này có đúng không?
A. Đúng.
B. Không đúng.
Câu 9. Bạn hiểu như thế nào về ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đối với cuộc sống của con người hiện nay?
Câu 10. Dựa vào văn bản đã đọc, bạn cảm thấy cần phải thực hiện những hành động gì để bảo vệ môi trường sống của mình?
II. VIẾT (4.0 điểm)
Viết một bài văn nghị luận dài khoảng 400 chữ về một vấn đề quan trọng trong cuộc sống mà bạn quan tâm.
Đáp án cho đề thi giữa kỳ 2 môn Văn lớp 7
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
I | ĐỌC HIỂU | 6.0 | |
1 | A | 0.5 | |
2 | C | 0.5 | |
3 | D | 0.5 | |
4 | B | 0.5 | |
5 | D | 0.5 | |
6 | A | 0.5 | |
7 | C | 0.5 | |
8 | A | 0.5 | |
| 9 | Học sinh lí giải hợp lí, thuyết phục. Dưới đây là gợi ý: Biến đổi khí hậu làm trái đất nóng lên, băng tan, nước biển dâng cao. Ảnh hưởng xấu đến con người. - Khô hạn kéo dài, bão lũ, sóng thần, động đất - Sinh vật biển hao hụt - Thời tiết khắc nghiệt, cháy rừng - Hao hụt lương thực, chỗ ở bị thu hẹp - Sức khỏe suy giảm | 1.0 |
| 10 | HS trả lời những việc làm của bản thân để bảo vệ môi trường mình đang sống. Sau đây là định hướng: - Tiết kiệm điện. - Sử dụng các vật dụng tái chế, hạn chế dùng bao nylon. - Bỏ rác đúng nơi quy định. - Thường xuyên vệ sinh phòng và nhà ở. - Giữ gìn cây xanh. (HS trả lời đúng 2 ý được 0,5 đ, đúng từ 3 ý trở lên được 1,0 đ) | 1.0 |
II |
| VIẾT | 4.0 |
|
| a. Đảm bảo bố cục bài văn tự sự gồm 3 phần: MB, TB, KB. | 0,25 |
|
| b. Xác định đúng yêu cầu của đề: Nghị luận về một vấn đề trong đời sống | 0,25 |
|
| c. Nêu ý kiến, quan điểm của bản thân. HS trình bày ý kiến về vấn đề mình quan tâm, cần đảm bảo các ý sau: - Giải thích những từ ngữ, khái niệm quan trọng - Trình bày được quan điểm, ý kiến của em + Khẳng định ý kiến tán thành hoặc phản đối + Đưa ra lý lẽ và bằng chứng để thuyết phục mọi người về quan điểm của mình. + Nhắn gửi thông điệp về vấn đề trong đời sống - Khẳng định lại ý kiến và nêu bài học nhận thức của bản thân | 3,0
0,5 2,0
0.5 |
|
| d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. | 0.25 |
|
| e. Sáng tạo: Có sự sáng tạo về dùng từ, diễn đạt, lựa chọn lí lẽ, dẫn chứng để bày tỏ ý kiến một cách thuyết phục. | 0.25 |