1. Đề thi học kì 2 lớp 3 môn Tiếng Việt Kết nối tri thức - Đề 1 có đáp án
A. PHẦN ĐỌC HIỂU: (10 ĐIỂM):
I. Phần đọc thành tiếng (4 điểm):
II. Phần đọc hiểu (6 điểm):
Câu chuyện hai con gà trống
Có hai con gà cùng mẹ nuôi dưỡng. Khi trưởng thành thành hai con gà trống, chúng thường xuyên tranh cãi, con nào cũng cho mình đẹp, giỏi và oai phong nhất, xứng đáng làm vua của nông trại.
Một ngày nọ, sau cuộc cãi vã, chúng quyết đấu với nhau, con thắng sẽ làm vua. Cuối cùng, một con chiến thắng, con kia thua cuộc. Con thắng liền nhảy lên rào, vỗ cánh gáy “ò ó o...” để khoe mẽ. Tiếng gáy thu hút một con chim ưng, và ngay lập tức, chim ưng lao xuống bắt con gà chiến thắng đi. Con gà thua vẫn nằm đó, chờ chết.
Nguồn: Internet
Bài 1: Dựa vào nội dung câu chuyện, hãy trả lời các câu hỏi dưới đây:
Câu 1 (MĐ1): Mối quan hệ giữa hai con gà trống trong câu chuyện là gì? (0,5 điểm)
A. Hai con gà trống thuộc hai đàn gà khác nhau.
B. Hai con gà trống là anh em ruột, được sinh ra và nuôi lớn bởi cùng một mẹ.
C. Hai con gà trống thuộc hai giống loài khác nhau.
D. Hai con gà trống thuộc hai giống khác nhau nhưng cùng sống trong một nông trại.
Câu 2 (MĐ1): Khi trưởng thành, hai con gà trống sống với nhau ra sao? (0,5 điểm)
A. Luôn đoàn kết, cùng nhau đi kiếm ăn và sinh hoạt.
B. Cùng giúp đỡ mẹ nhưng không trò chuyện hay giao tiếp với nhau.
C. Không hòa thuận, thường xuyên tranh cãi và đối đầu.
D. Thể hiện tình yêu thương, luôn quan tâm và chia sẻ mồi cho nhau.
Câu 3 (MĐ1): Nguyên nhân khiến hai con gà trống cãi nhau là gì? (0,5 điểm)
A. Tranh cãi để giành chỗ sinh sống.
B. Về việc ai là con gà đẹp hơn và giỏi hơn.
C. Đấu tranh để trở thành vua của nông trại.
D. Cãi nhau về việc ai đẹp, giỏi và oai phong hơn, ai xứng đáng làm vua nông trại.
Câu 4 (MĐ2): Hậu quả của cuộc cãi vã giữa hai con gà trống là gì? (0,5 điểm)
A. Cả hai con gà đều bị mất mạng.
B. Con gà thắng cuộc trở thành vua của nông trại.
C. Con gà thua vẫn sống và trở thành vua của nông trại.
D. Không rõ thắng thua nên cả hai con đều trở thành vua nông trại.
Câu 5 (MĐ3): Câu chuyện gửi gắm thông điệp gì đến chúng ta? (0,5 điểm)
Bài 2: (MĐ3) Viết một câu cảm nghĩ về hai con gà trống trong câu chuyện. (0,5 điểm)
Bài 3 (MĐ2): Điền dấu phẩy vào vị trí phù hợp trong đoạn văn sau: (0,5 điểm)
'Bản xô-nát Ánh trăng' là câu chuyện cảm động về nhạc sĩ thiên tài Bét-tô-ven. Trong đêm trăng huyền ảo, ông gặp một cô gái mù nghèo khó nhưng yêu âm nhạc. Số phận bất hạnh và tình yêu âm nhạc của cô khiến ông xúc động, thương cảm và day dứt. Ngay đêm đó, nhà soạn nhạc đã hoàn thành tác phẩm tuyệt vời: bản xô-nát Ánh trăng.
Bài 4. (MĐ2) Đọc đoạn thơ và các câu văn sau, tìm các sự vật được so sánh và hoàn thiện bảng: (1 điểm)

Câu | Sự vật 1 | Từ ngữ so sánh | Sự vật 2 |
a | |||
b | |||
c |
Bài 5 (MĐ2) Phân loại các từ ngữ:

- Từ ngữ chỉ sự vật: ………………………………………………………………………………………………....
- Từ ngữ chỉ đặc điểm: …………………………………………………………………………………………………………
Bài 6 (MĐ3) Điền chữ ch hoặc tr vào chỗ trống và giải các câu đố sau: (1 điểm)
Suốt ngày …ạy bám trên tường Luôn luôn …ép miệng buồn thương nỗi gì. Là con …………… | Mình đen mặc áo da sồi Nghe ...ời …uyển động thì ngồi kêu oan. Là con ……………… |
B. PHẦN VIẾT (10 điểm):
I. Chính tả (4 điểm): Nghe và viết lại:
Nghe thầy cô (hoặc người thân) đọc và viết lại đoạn đầu trong bài Hai con gà trống (đoạn từ đầu đến con nào thắng sẽ làm vua).
II. Tập làm văn (6 điểm)
Đề bài: Viết một đoạn văn ngắn giải thích lý do bạn thích hoặc không thích một nhân vật trong câu chuyện đã đọc hoặc nghe.
Bài làm:
Trong số các nhân vật trong truyện cổ tích, Thạch Sanh là người mà em yêu quý nhất. Chàng không chỉ nổi bật với tài năng phi thường mà còn với tấm lòng nhân hậu và độ lượng. Thạch Sanh luôn sẵn sàng chiến đấu để bảo vệ dân lành khỏi những thế lực độc ác như chằn tinh và đại bàng. Đặc biệt, lòng dũng cảm và từ bi của chàng thể hiện rõ qua việc tha mạng cho những kẻ đã hại mình, như mẹ con Lý Thông. Dù trải qua sự lừa dối và nhiều khó khăn, Thạch Sanh vẫn giữ vững lòng nhân ái và luôn sẵn sàng giúp đỡ người khác. Những hành động cao đẹp ấy đã khiến Thạch Sanh trở thành một hình mẫu vĩ đại và đáng kính trong lòng em.
2. Đề thi Tiếng Việt lớp 3 học kỳ 2 Kết nối tri thức - Đề 2
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (4 điểm)
- Giáo viên yêu cầu học sinh đọc một đoạn văn từ phiếu đọc, đảm bảo đọc với tốc độ phù hợp trong thời gian từ 3 đến 5 phút mỗi học sinh.
- Sau khi đọc xong, giáo viên sẽ đặt câu hỏi liên quan đến nội dung đoạn văn để học sinh trả lời.
II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm)
Đọc đoạn thơ sau:
TẠI NHÀ MÁY GÀ
Các chú gà công nghiệp
Khác biệt với gà nhà
Được ấp trong lò điện tử
Tự gỡ lớp vỏ ra
Người đầu tiên thấy được
Áo choàng trắng lấp lánh
Chắc hẳn là mẹ mình!
Mẹ xinh đẹp như tiên nữ!
Cả đàn gà đông hàng nghìn
Không biết ai ra đời trước
Không rõ ai là em út
Không ai đòi hỏi quyền lợi hơn!
Mẹ nuôi dưỡng hàng ngàn con
Thay trấu bằng đệm mới
Thắp đèn để sưởi ấm
Máng ăn đầy ắp
Gà không phải ở trong chuồng
Cả dãy nhà rộng lớn và đẹp đẽ
Những người bạn luôn vàng óng
Hát suốt ngày không ngừng nghỉ
(Vân Long)
Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng:
Câu 1: Những chú gà công nghiệp có điểm khác biệt gì so với gà nhà? (0,5 điểm)
A. Được ấp bằng lò điện, tự mình cạy vỏ để ra ngoài.
B. Được ấp bằng lò sưởi, tự mình cạy vỏ để ra ngoài.
C. Được ấp bằng lò điện, không tự mình cạy vỏ để ra ngoài.
Câu 2: Theo em, người mẹ mà chú gà nhắc đến trong khổ thơ thứ hai là ai? (0,5 điểm)
A. Mẹ gà mái.
B. Các chị em của chú gà.
B. Cô công nhân làm việc trong nhà máy.
Câu 3: Tại sao chú gà không biết ai là anh, ai là út trong đàn gà? (0,5 điểm)
A. Vì đàn gà có quá nhiều thành viên.
B. Vì các anh em gà đến từ nhiều nơi khác nhau.
C. Vì các chú gà trong đàn có nhiều đặc điểm giống nhau nên chú không thể phân biệt được.
Câu 4: 'Người mẹ' đã chăm sóc cả ngàn con của mình như thế nào? (0,5 điểm)
A. Thay đệm mới, bật lò sưởi và cho chúng ăn uống.
B. Thay đệm mới, bật đèn sưởi và cho chúng ăn uống.
C. Thay đệm, bật đèn sưởi và dạy chúng hát.
Câu 5: Hình ảnh nào về chú gà trong bài thơ khiến em ấn tượng nhất? Vì sao? (1 điểm)
Câu 6: Nêu 2 điểm khác biệt giữa gà công nghiệp và gà nhà (không tính những đặc điểm đã đề cập trong bài thơ). (1 điểm)
Câu 7: Tìm câu thơ trong bài có hình ảnh so sánh và điền vào bảng dưới đây: (0,5 điểm)
Sự vật 1 | Đặc điểm | Từ so sánh | Sự vật 2 |
Câu 8: Tìm từ đồng nghĩa với các từ: rộng, tha thướt. (0,5 điểm)
Câu 9: Chọn dấu hỏi hoặc dấu ngã cho chữ in đậm. (1 điểm)
Đàn gà có năm con, nhìn thật quyến rũ. Bộ lông ngắn cun cơn của chúng tuy ngắn nhưng vô cùng nổi bật. Chúng mang bộ lông vàng ươm, giống như màu vàng cua rơm phơi khô.
B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)
1. Nghe – viết (4 điểm)
Mênh mông mùa nước nổi
Những chuyến đò qua sông lắc lư, sóng vỗ và nước tràn vào đồng. Các chiếc xuồng nhỏ bắt đầu ra đồng, giăng câu và thả lưới. Những bụi bông điên điển vàng rực rỡ nghiêng mình khi xuồng đi qua, như mời gọi ai đó đến hái, như muốn chia sẻ hương vị đặc trưng của mùa nước nổi.
(Trần Tùng Chinh)
2. Luyện tập (6 điểm)
Viết một đoạn văn ngắn (8 – 10 câu) diễn tả cảm xúc và tình cảm của em đối với cảnh vật quê hương.
Gợi ý:
- Tên cảnh vật quê hương mà em muốn miêu tả.
- Những đặc điểm chung và nổi bật của cảnh vật.
- Điểm em yêu thích nhất (ấn tượng nhất) về cảnh vật đó.
- Những cảm xúc của em khi ngắm nhìn cảnh vật.
Đáp án:
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
Câu 1: (0,5 điểm)
Được ấp trong lò điện và tự phá vỏ để ra ngoài.
Câu 2: (0,5 điểm)
Cô công nhân.
Câu 3: (0,5 điểm)
Do đàn gà có quá nhiều thành viên.
Câu 4: (0,5 điểm)
Giải trấu, bật đèn sưởi ấm và cho chúng ăn uống.
Câu 5: (1 điểm)
Học sinh cần chỉ ra hình ảnh yêu thích và giải thích lý do.
Câu 6: (1 điểm)
- Sự khác biệt giữa gà công nghiệp và gà nhà:
+ Gà công nghiệp sống trong trang trại, thường chậm chạp và ít hoạt bát.
+ Gà nhà được thả rông ngoài vườn, nhanh nhẹn và hoạt bát.
Câu 7: (0.5 điểm)
Sự vật 1 | Đặc điểm | Từ so sánh | Sự vật 2 |
Mẹ | đẹp | như | tiên sa |
Câu 8: (0,5 điểm)
- rộng – lớn lao.
- tha thướt – lả lướt/ duyên dáng.
Câu 9: (1 điểm)
Đàn gà có năm con, nhìn thật đáng yêu. Bộ lông của chúng, dù ngắn ngủn, lại rất quyến rũ. Chúng khoác lên mình lớp lông màu vàng óng, tựa như màu vàng của rơm đã phơi khô.
B. KIỂM TRA VIẾT: (10 ĐIỂM)
1. Chính tả (4 điểm)
- Viết đúng kiểu chữ thường, cỡ nhỏ (0,5 điểm):
+ 0,5 điểm: viết chính xác kiểu chữ thường và cỡ nhỏ.
+ 0,25 điểm: viết không đúng kiểu chữ hoặc cỡ chữ không đúng yêu cầu.
- Viết đúng chính tả các từ và dấu câu (3 điểm):
+ Viết chính xác từ ngữ và dấu câu: 3 điểm
+ 2 điểm: nếu có từ 0 đến 4 lỗi;
+ Điểm bị trừ tùy theo mức độ lỗi.
- Trình bày (0,5 điểm):
+ 0,5 điểm: nếu bài viết được trình bày đúng mẫu, chữ viết rõ ràng và sạch sẽ.
+ 0,25 điểm: nếu trình bày không theo mẫu hoặc chữ viết mờ nhạt, có dấu hiệu tẩy xóa.
2. Luyện tập (6 điểm)
- Viết đoạn văn từ 8 đến 10 câu, diễn tả cảm xúc và tình cảm của em về cảnh vật quê hương, nội dung đầy đủ, bài viết sạch sẽ và rõ ràng: 6 điểm.
- Điểm sẽ bị trừ tùy theo mức độ thiếu sót, trình bày kém, hoặc không đúng yêu cầu.
3. Đề kiểm tra Tiếng Việt lớp 3 học kỳ 2 Kết nối tri thức - Đề 3
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (4 điểm)
Giáo viên yêu cầu học sinh đọc một đoạn văn từ các phiếu đọc, đảm bảo đọc với tốc độ phù hợp trong khoảng thời gian từ 3 đến 5 phút mỗi em.
Sau khi hoàn tất việc đọc, giáo viên sẽ đặt câu hỏi liên quan đến nội dung bài đọc để học sinh trả lời.
II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm)
Đọc đoạn văn dưới đây:
HỘI NGHỊ DIÊN HỒNG
Vua Trần Nhân Tông trang nghiêm hỏi các vị trưởng lão:
- Nước Đại Việt chúng ta dù là quốc gia nhỏ bé ở phương nam nhưng thường xuyên bị các nước bên ngoài để mắt đến... Từ xưa đến nay chưa bao giờ có quân xâm lược nào mạnh mẽ và tàn bạo như hiện tại. Chúng dự định huy động đến năm mươi vạn quân, tuyên bố rằng: “Vó ngựa Mông Cổ đi đến đâu, cỏ không mọc được ở nơi ấy!”. Vậy chúng ta nên chuẩn bị như thế nào?
Mọi người xôn xao và tranh cãi:
- Xin bệ hạ cho phép chúng tôi ra tay chiến đấu!
- Thưa bệ hạ, chỉ còn cách chiến đấu!
Nhà vua quan sát những khuôn mặt kiên quyết, hỏi lại lần nữa:
- Chúng ta nên chọn hòa bình hay tiếp tục chiến đấu?
Ngay lập tức, mọi người đồng thanh:
- Chiến đấu! Chiến đấu!
Điện Diên Hồng như bị rung chuyển. Tâm trạng mọi người đầy nhiệt huyết. Nhà vua trẻ tuổi, ánh mắt sáng ngời, khuôn mặt hồng hào ánh lên trong ánh lửa đuốc.
(Lê Vân)
Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời chính xác:
Câu 1: Vua Trần Nhân Tông tổ chức hội nghị với mục đích gì? (0,5 điểm)
A. Để tập hợp các bô lão nhằm tổ chức một bữa tiệc.
B. Để triệu tập các bô lão bàn bạc về kế hoạch chống lại quân địch.
C. Để tập hợp các bô lão tìm kiếm người tình nguyện ra trận.
Câu 2: Các bô lão đã bày tỏ quan điểm ra sao? (0,5 điểm)
A. Các bô lão đồng thanh kêu gọi đánh giặc.
B. Các bô lão hỏi vua có ý định hòa bình hay muốn chiến đấu.
C. Các bô lão xôn xao tranh luận, mỗi người đưa ra một ý kiến khác nhau.
Câu 3: Dựa vào ý kiến của các bô lão, em đánh giá họ là những người như thế nào?
(0,5 điểm)
A. Họ là những người nhút nhát, thiếu tự tin vào khả năng chiến đấu của mình.
B. Họ là những người dũng cảm, quyết tâm chống giặc để bảo vệ tổ quốc.
C. Họ là những người không trực tiếp chứng kiến, chỉ tuân theo ý kiến của vua.
Câu 4: Theo em, tại sao vua và các bô lão lại đồng lòng trong việc chống quân Mông Cổ? (0,5 điểm)
A. Vì họ muốn đánh bại kẻ thù xâm lược và bảo vệ chủ quyền quốc gia.
B. Vì họ không muốn nhân dân phải sống trong cảnh khổ cực và lầm than.
C. Vì họ không còn sự lựa chọn nào khác.
Câu 5: Câu chuyện muốn gửi gắm thông điệp gì cho chúng ta? (1 điểm)
Câu 6: Viết 2 – 3 câu bày tỏ suy nghĩ của em về vua Trần Nhân Tông và các bô lão. (1 điểm)
Câu 7: Các dấu gạch ngang trong đoạn văn trên có ý nghĩa gì? (0,5 điểm)
Câu 8: Liệt kê các tên riêng xuất hiện trong đoạn văn. (0,5 điểm)
Câu 9: Viết một câu sử dụng phép so sánh để miêu tả một cảnh đẹp ở quê hương em. (1 điểm)
B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)
1. Nghe – viết (4 điểm)
Vời vợi Ba Vì
Từ Tam Đảo nhìn về phía tây, Ba Vì hiện lên đầy mê hoặc với vẻ đẹp biến đổi theo từng mùa và thời điểm trong ngày. Khi thời tiết trong lành, bầu trời sáng tươi, Ba Vì như một viên ngọc lục bảo nổi bật giữa thung lũng xanh mướt. Vào lúc hoàng hôn, sương mù phủ kín, Ba Vì trông như một thần tiên lơ lửng trên sóng. Các đám mây thay đổi hình dạng, sắc thái như một ảo thuật gia tạo ra một chân trời huyền ảo.
(Võ Văn Trực)
2. Luyện tập (6 điểm)
Viết một đoạn văn ngắn (8 - 10 câu) kể lại một việc làm cụ thể mà bạn đã thực hiện để bảo vệ môi trường.
Gợi Ý:
- Mô tả một hành động tích cực mà bạn đã thực hiện để bảo vệ môi trường.
- Bạn thực hiện hành động đó vào thời điểm nào và tại đâu?
- Ai đã cùng bạn thực hiện hành động đó? Diễn biến của hành động như thế nào?
- Ý nghĩa của hành động đó trong việc bảo vệ môi trường là gì?
- Chia sẻ cảm xúc và suy nghĩ của bạn về hành động tích cực bạn đã thực hiện để bảo vệ môi trường.
Bài viết:
Môi trường đóng vai trò thiết yếu trong cuộc sống và sự phát triển của chúng ta. Do đó, trường học của em luôn khuyến khích mọi người tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường và duy trì vệ sinh. Hằng ngày, sau khi dọn dẹp lớp học và sắp xếp bàn ghế, em cùng các bạn khác tích cực nhặt rác và thu gom vỏ bánh kẹo trên sân trường. Nhờ vậy, sân trường và lớp học luôn sạch sẽ và thoáng mát. Em còn được giao nhiệm vụ chăm sóc và tưới nước cho các chậu cây cảnh và bồn hoa, đồng thời thường xuyên tham gia trồng thêm cây xanh để làm đẹp sân trường. Sự tham gia tích cực của tất cả mọi người trong phong trào này đã mang lại hiệu quả đáng kể, tạo nên một môi trường học tập thân thiện và khiến chúng em thêm yêu thích việc đến trường. Mỗi ngày học tập trở thành một trải nghiệm vui vẻ và ý nghĩa.
Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết của Mytour về: Đề thi cuối học kỳ 2 lớp 3 môn Tiếng Việt Kết nối tri thức có đáp án. Cảm ơn quý bạn đọc đã theo dõi và quan tâm!