1. Đề thi môn Toán lớp 4 năm học 2023 - 2024 theo Thông tư 22 cùng với đáp án chi tiết
Câu 1: Đọc và viết số.
a) Số 8 601 235 được đọc là: ................................
b) Chín mươi sáu triệu một trăm bảy mươi lăm nghìn bốn trăm hai mươi hai: .....................
Câu 2: Khoanh tròn vào câu trả lời đúng:
Chữ số 9 trong số 29.654.837 thuộc hàng nào? (M1)
A. Hàng trăm
B. Hàng nghìn
C. Hàng chục nghìn
D. Hàng triệu
Câu 3: Tính nhanh: 63 x 11 = ……?
A. 693
B. 639
C. 963
D. 936
Câu 4:
a) Số lớn nhất trong các số: 684 257; 684 275; 684 750; 684 725 (M2)
A. 684 257
B. 684 275
C. 684 750
D. 684 725
b) Số nào dưới đây chia hết cho cả 2 và 5?
A. 36572
B. 44835
C. 50110
D. 55552
Câu 5: Kết quả của phép cộng 682419 và 145637 là gì?
A. 828056
B. 828456
C. 728056
D. 818056
Câu 6: Số cần điền vào chỗ trống là gì?
a) Số cần điền vào chỗ trống: 5 tấn 13 kg = ………….. kg?
A. 513 kg
B. 5130 kg
C. 5013 kg
D. 50013 kg
b) 3 giờ 10 phút tương đương với .............. phút
A. 190
B. 910
C. 109
D. 1029
Câu 7: Tính trung bình cộng của các số: 35, 39 và 52
Câu 8: Tính các phép toán sau: A. 24753 + 49245 B. 864214 - 97065 C. 387 x 25 D. 8192 : 64
Câu 9: Khối lớp Bốn được sắp xếp thành 17 hàng, mỗi hàng có 11 học sinh. Khối lớp Năm cũng được sắp xếp thành 15 hàng, mỗi hàng có 11 học sinh. Tổng số học sinh của cả hai khối lớp là bao nhiêu?
Giải đáp chi tiết:
Câu 1:
a) tám triệu sáu trăm linh một nghìn hai trăm ba mươi lăm. (0,5 điểm)
b) 96 175422 (0,5 điểm)
Câu 2: D (0,5 điểm)
Câu 3: A (0,5 điểm)
Câu 4:
a) C (0,5 điểm)
b) C (0,5 điểm)
Câu 5: Đáp án A (1 điểm)
Câu 6:
a) C (0,5 điểm)
b) Đáp án A (0,5 điểm)
Câu 7: Tính (35 + 39 + 52) chia cho 3, kết quả là 42 (1 điểm)
Câu 8: (2 điểm)
a) 73998
b) 767149
c) 9675
d) 128
Câu 9: (1 điểm)
Số học sinh lớp 4 là: (0,1 điểm) 17 x 11 = 187 (học sinh) (0,2 điểm)
Số học sinh lớp 5 là: (0,1 điểm) 15 x 11 = 165 (học sinh) (0,2 điểm)
Tổng số học sinh của cả hai khối là: (0,1 điểm) 187 + 165 = 352 (học sinh) (0,2 điểm)
Kết quả: 352 học sinh (0,1 điểm)
2. Đề thi môn Tiếng Việt lớp 4 học kì 1
PHẦN I: KIỂM TRA KĨ NĂNG ĐỌC: (10 điểm)
A. Đọc và kiểm tra nghe nói: (3 điểm)
Học sinh sẽ chọn một bài trong số các bài được đưa ra và đọc, sau đó trả lời một câu hỏi liên quan đến bài đọc.
Ông Trạng với trò thả diều
Vị vua trong ngành tàu thủy: Bạch Thái Bưởi
Vẽ hình quả trứng
Người khám phá con đường tới các vì sao
Tài văn chương và chữ viết đẹp
Những cánh diều thời thơ ấu
Tại quán ăn ‘Ba cá bống’
B. Hiểu biết và kiến thức Tiếng Việt: (7 điểm)
Đọc bài sau và hoàn thành các bài tập:
LẠC ĐÀ VÀ CHUỘT CỐNG
Sáng hôm đó, bác Lạc Đà đi chậm rãi trên con đường một mình. Dây thừng từ cổ bác kéo dài xuống đất. Chuột Cống thấy vậy vội vàng chạy đến. Nó cắn lấy sợi dây và tự mãn nói với Lạc Đà:
- Nhìn đây, tôi có thể kéo cả một con Lạc Đà lớn đấy!
Lạc Đà im lặng, tiếp tục bước đi. Khi đến bờ sông, cả hai dừng lại, Lạc Đà nói với Chuột Cống:
- Anh hãy qua sông trước đi nhé, Chuột Cống!
Chuột Cống đáp lại với vẻ tự đắc:
- Nhưng nước ở đây quá sâu rồi.
Lạc Đà bước xuống sông và gọi Chuột Cống lại gần:
- Anh yên tâm đi! Nước chỉ cao đến đầu gối tôi thôi.
Chuột Cống đột nhiên lắc đầu, với vẻ mặt lúng túng và cầu xin, hoàn toàn trái ngược với sự tự mãn trước đó:
- Nhưng tôi chỉ cao đến móng chân của anh thôi, làm sao chạm tới đầu gối? Hay là... hay là... xin anh giúp tôi qua sông nhé?
Lúc này, Lạc Đà phá lên cười:
- Giờ thì anh đã biết nói thật rồi à? Lần sau đừng có khoác lác nữa nhé!
(Nguồn: Truyện Ngụ Ngôn Thế Giới)
Câu 1 (0,5 điểm). Chuột Cống đã làm gì và nói gì khi thấy Lạc Đà đi một mình trên con đường?
A. Đuổi theo và cắn vào sợi dây thừng trên cổ Lạc Đà.
B. Cắn vào sợi dây thừng, chạy lên phía trước và khoe khoang rằng mình đang dắt Lạc Đà.
C. Chạy lên phía trước và tự mãn rằng mình đang dắt Lạc Đà.
D. Cắn sợi dây thừng để Lạc Đà kéo mình đi.
Câu 2 (0,5 điểm). Khi Chuột Cống yêu cầu dắt Lạc Đà, thái độ của Lạc Đà ra sao?
A. Lạc Đà tức giận và trách móc Chuột Cống.
B. Lạc Đà không nghe thấy lời của Chuột Cống.
C. Lạc Đà coi như không có chuyện gì xảy ra.
D. Lạc Đà dừng lại và từ chối tiếp tục đi cùng Chuột Cống.
Câu 3 (0,5 điểm). Tại sao Lạc Đà lại cười lớn?
A. Vì Chuột Cống không thể tự qua sông và phải nhờ đến sự trợ giúp của Lạc Đà.
B. Vì Chuột Cống đã biết nói thật và không còn khoe khoang nữa.
C. Vì sông cạn và nước chỉ cao đến đầu gối của Lạc Đà.
D. Vì Chuột Cống bị ngập nước và phải nhờ đến sự giúp đỡ của Lạc Đà.
Câu 4 (0,5 điểm). Qua câu chuyện, ta nhận thấy Chuột Cống là người:
A. Thích khoe khoang và nói quá.
B. Chăm chỉ và nhanh nhẹn
C. Kiêu ngạo và ích kỷ
D. Hiền hậu và chân thật
Câu 5 (1,0 điểm). Từ câu chuyện, tác giả muốn nhấn mạnh bài học gì? ...................................
Câu 6 (1,0 điểm). Liệt kê 5 danh từ xuất hiện trong câu chuyện trên. ................................
Câu 7 (1,0 điểm). Đặt dấu ngoặc kép vào những từ ngữ được sử dụng với ý nghĩa đặc biệt trong đoạn văn sau:
Vào một buổi chiều thứ bảy nắng đẹp tại thành phố Ô-kla-hô-ma, tôi và một người bạn cùng hai đứa con của anh ấy đến một câu lạc bộ giải trí. Bạn tôi đến quầy vé và hỏi: Vé vào cửa là bao nhiêu? Xin bán cho tôi bốn vé. Người bán vé trả lời: Một vé cho người lớn và trẻ em trên sáu tuổi là ba đô la. Trẻ em dưới sáu tuổi được vào cửa miễn phí. Các cậu bé này bao nhiêu tuổi?
Câu 8 (1,0 điểm). Dấu gạch ngang trong đoạn văn sau có ý nghĩa gì?
“Thấy tôi tiến lại gần, ông hỏi tôi
- Cháu là con của ai?
- Thưa ông, cháu là con của ông Thư.”
................................................................................................
................................................................................................
Câu 9 (1,0 điểm). Xét các vật sau: đồng hồ và chú cún con.
Hãy viết một câu sử dụng hình ảnh nhân hóa cho các vật đã nêu trên ................................................................................................
PHẦN II: KIỂM TRA VIẾT
A. Chính tả (2 điểm)
Bài viết: Vời vợi Ba Vì
Từ Tam Đảo nhìn về hướng tây, vẻ đẹp của Ba Vì biến hóa kỳ diệu qua từng mùa và từng thời điểm trong ngày. Với thời tiết trong lành, trời quang đãng, khi nhìn qua thung lũng xanh mướt, Ba Vì hiện ra như một viên ngọc quý. Vào chiều, sương mù phủ trắng, Ba Vì trở nên huyền bí như một vị thần bất tử trên sóng. Những đám mây biến hóa đủ hình dạng, tựa như một ảo thuật gia tạo ra một chân trời lung linh.
B. Tập làm văn: (8 điểm)
Đề bài: Hãy kể một câu chuyện về một người có ý chí và nghị lực mà bạn biết hoặc đã nghe, đọc.
Chi tiết đáp án
PHẦN I: KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
I. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm)
Mỗi học sinh cần đọc một đoạn văn hoặc khổ thơ với tốc độ khoảng 75 từ/phút, rõ ràng và diễn cảm, từ các bài tập đọc do học sinh bốc thăm. (2 điểm)
Trả lời 1 hoặc 2 câu hỏi liên quan đến nội dung đoạn văn đã đọc theo yêu cầu của giáo viên. (1 điểm)
II. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp với kiến thức tiếng Việt: (7 điểm)
Câu 1. B
Câu 2. C
Câu 3. B
Câu 4. A
Câu 5. Qua câu chuyện, tác giả muốn nhấn mạnh rằng chúng ta nên giữ khiêm tốn, tránh khoe khoang và lừa dối.
Câu 6. Chuột cống, lạch đà, dây thừng, sông, nước (có thể sử dụng các danh từ khác nếu thích)
Câu 7. 'Vé vào cửa giá bao nhiêu? Tôi muốn mua bốn vé'; 'Một vé cho người lớn và trẻ em trên sáu tuổi là ba đô. Trẻ em dưới sáu tuổi được miễn phí. Các em bé này bao nhiêu tuổi?'
Câu 8. Dấu gạch ngang được dùng để chỉ lời nói trực tiếp của nhân vật
Câu 9.
- Bác thợ đồng hồ làm việc rất tận tụy
- Chú cún con vui chơi hạnh phúc cùng các bạn cún khác
PHẦN II: KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)
I. Chính tả (nghe – viết) (2 điểm) (khoảng 15 phút)
1. Chính tả: 2 điểm
- Học sinh phải nghe và viết chính xác bài chính tả (tốc độ khoảng 80 từ/20 phút), chữ viết phải rõ ràng, đúng kiểu và cỡ chữ quy định, trình bày sạch sẽ: 1 điểm
- Viết đúng hoàn toàn, không mắc lỗi nào: 1 điểm
* Nếu mắc 1 lỗi, trừ 0.25 điểm; 2-3 lỗi, trừ 0.5 điểm; 4-5 lỗi, trừ 0.75 điểm
* Nếu mắc trên 5 lỗi, sẽ bị 0 điểm. 2. Tập làm văn: (8 điểm) (khoảng 35 phút)
Phần nội dung: (6 điểm) kể lại câu chuyện đầy đủ và chính xác theo yêu cầu, bao gồm 3 phần
a) Mở bài: Giới thiệu câu chuyện một cách rõ ràng: 1 điểm
b) Thân bài: 4 điểm (Kể chi tiết và đầy đủ nội dung câu chuyện)
c) Kết bài: 1 điểm
Phần trình bày: (2 điểm)
Chữ viết và chính tả (0,5 điểm): Trình bày đúng quy định, chữ viết phải sạch sẽ, đẹp và chính xác
Sử dụng từ và cấu trúc câu (0,5 điểm): Ngữ pháp phải đúng, câu văn phải rõ ràng, diễn đạt tự nhiên và chân thực.
Sáng tạo (1 điểm): Bài viết cần thể hiện sự sáng tạo. Tùy theo mức độ sai sót về ý tưởng, diễn đạt và chữ viết, điểm có thể được đánh giá trong khoảng: 7,5 – 7 – 6,5 – 6 – 5,5 – 5 – 4,5 – 4 – 3,5 – 3 – 2,5 – 2 – 1,5 – 1 – 0,5.
3. Một số lưu ý khi làm bài kiểm tra
- Học sinh nên đọc kỹ từng câu hỏi trước khi bắt đầu làm bài
- Cần tập trung hoàn toàn vào bài thi, tránh bị phân tâm trong suốt quá trình làm bài