1. Đề thi học kỳ 1 môn Tiếng Việt lớp 2 Kết nối tri thức với đáp án - Đề thi số 1
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 ĐIỂM):
I. Đọc thành tiếng (4 điểm):
Nỗi buồn
Cân thuốc cho bà, Côn cảm thấy lòng mình tràn đầy hy vọng vào ngày bà hồi phục. Bà sẽ chọn những quả trứng gà không nở để luộc cho hai anh em. Bà sẽ dẫn Côn ra vườn, chỉ những quả chín để Côn trèo lên cây hái xuống và dâng lên bàn thờ mẹ để thắp hương…
Khi Côn vừa về đến cầu Hữu Biệt, anh Khiêm đã vội vã chạy tới, nước mắt lưng tròng, gọi lớn: “Côn ơi...! Bà…bà... đã qua đời rồi!”
Côn đứng sững lại, hai tay ôm mặt, trong khi Khiêm đỡ em vào lòng để không ngã. Một đám mây trắng như dải băng che khuất mặt trời, Côn bước nặng nề dưới ánh sáng mờ ảo của vùng bóng tối, giữa cánh đồng chiêm rộng lớn. Côn nấc nghẹn gọi: 'Bà... ơi! Bà…ơi!'
II. Phần đọc hiểu (6 điểm):
Dựa trên nội dung bài đọc, hãy trả lời các câu hỏi dưới đây:
Câu 1: (2 điểm)
a) Đoạn 1 ('Cân thuốc... thắp hương') thể hiện tình cảm của Côn đối với ai?
A. Bà
B. Mẹ
C. Đối với anh trai
b) Có thể thay đổi tiêu đề của bài văn bằng cụm từ nào dưới đây?
A. Mang thuốc cho bà
B. Nỗi đau lớn lao
C. Một ngày buồn bã
c) Bài đọc cho biết tình cảm của Côn đối với bà như thế nào?
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
Câu 2: Giúp Nô-bi-ta tìm 4 danh từ trong câu sau: “Một đám mây như dải băng trắng trôi qua ngọn núi Độc Lôi, che khuất mặt trời, Côn bước nặng nề trong vùng bóng râm ảm đạm, giữa cánh đồng chiêm mênh mông.”
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
Câu 3: Hãy giúp Đô-rê-mon xếp những chiếc bánh vào các đĩa đúng cách bằng cách nối.
Câu 4: Sắp xếp các từ dưới đây thành câu có nghĩa và viết lại.
a. bà/mong/sống lâu/cùng con cháu/em.
................................................................................................................................................
b. người thầy giáo/đầu tiên/là/tôi/ông.
................................................................................................................................................
Câu 5. (MĐ1 - 0,5 điểm). Giúp Đô-rê-mi vượt qua chướng ngại vật để đến chỗ Đô-rê-mon bằng cách điền chữ l hoặc n vào chỗ trống.
Câu 6. (MĐ3 - 0,5 điểm). Điền chữ s hoặc x vào chỗ trống và giải câu đố sau:
Cây gì có áo kép và áo đơn
Lá như những cánh buồm con … anh rờn
Hoa thì chọn màu …..on
Trái thì có trăm ngón tay thon …..ếp hàng.
(Đó là cây)
B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT (10 điểm):
I. Chính tả (4,0 điểm):
II. Phần tập làm văn (6,0 điểm)
Đề bài: Viết từ 5 đến 6 câu miêu tả một món đồ chơi của em.
Gợi ý:
Món đồ chơi em sẽ miêu tả là gì?
Món đồ chơi đó có những đặc điểm gì nổi bật như chất liệu, hình dáng, màu sắc, v.v.?
Em thường chơi món đồ chơi đó vào những thời điểm nào trong ngày?
Em cảm thấy như thế nào về món đồ chơi đó?
Đáp án:
A. PHẦN KIỂM TRA KĨ NĂNG ĐỌC HIỂU (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng (4,0 điểm)
II. Hiểu biết văn bản (6,0 điểm)
Câu 1:
a) A
b) B
c) Côn rất yêu thương và trân trọng bà của mình
Câu 2: Các từ chỉ sự vật bao gồm: đám mây, ngọn núi, mặt trời, cánh đồng
Câu 3:
- Các từ chỉ đặc điểm: u ám, nặng nhọc
- Các từ chỉ hành động: lướt, đi bộ
Câu 4:
a. Em hy vọng bà sẽ sống lâu bên con cháu.
b. Ông là người thầy đầu tiên của tôi./ Người thầy giáo đầu tiên của tôi chính là ông.
Câu 5: niềm vui – búa liềm – lắng nghe
Câu 6:
Câu đố | Đáp án |
Cây gì áo kép, áo đơn Lá như những cánh buồm xanh rờn Hoa thì chon chót màu son Trái thì trăm ngón tay thon xếp hàng. | Cây chuối |
B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT
I. Chính tả (4,0 điểm)
Nhím nâu kết bạn
Nhím nâu đã kết bạn với nhím trắng sau khi thấy bạn ấy tốt bụng. Hai bạn cùng nhau trang trí tổ ấm để thêm phần xinh đẹp. Họ tận hưởng những ngày vui vẻ, ấm cúng và không còn phải đơn độc giữa mùa đông lạnh giá.
* Đánh giá điểm số:
Bài viết không có lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng cách văn xuôi: 2,0 điểm.
Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (bao gồm sai âm đầu, vần, thanh; viết hoa không đúng quy định) sẽ bị trừ 0,5 điểm.
* Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ, hoặc trình bày không sạch sẽ, sẽ bị trừ 1 điểm toàn bài.
II. Tập làm văn (6,0 điểm)
Học sinh viết đoạn văn theo đúng yêu cầu của đề bài.
Viết đúng ngữ pháp và sử dụng từ ngữ chính xác.
Chữ viết phải rõ ràng, không có lỗi chính tả và bài viết cần được trình bày sạch sẽ.
Tùy theo mức độ sai sót về nội dung, diễn đạt và chất lượng chữ viết, điểm có thể được điều chỉnh khác nhau.
2. Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 2 Kết nối tri thức - Đề số 2
I. KIỂM TRA ĐỌC:
1. Đọc thành tiếng: Học sinh sẽ bốc thăm các bài đọc và đọc 1-2 đoạn trong bài kết hợp trả lời một câu hỏi. Các bài đọc bao gồm: Làm việc thật là vui; Cô giáo lớp em; Yêu lắm trường ơi; Khi trang sách mở ra; Sự tích hoa tỉ muội; Cánh cửa nhớ bà.
2. Phần đọc hiểu:
Đọc thầm đoạn văn:
CHỮ A VÀ CÁC NGƯỜI BẠN
Tôi là chữ A, một ký tự đã rất nổi tiếng. Khi người ta vui mừng, họ thường gọi tên tôi. Khi có sự ngạc nhiên, tôi cũng thường được nhắc đến.
Tôi đứng đầu trong bảng chữ cái tiếng Việt và cũng được xếp đầu tiên trong bảng chữ cái của nhiều quốc gia khác. Mỗi năm vào ngày khai trường, trẻ em thường làm quen với tôi đầu tiên.
Tôi luôn mơ ước tự mình viết nên một cuốn sách. Nhưng tôi nhận ra rằng, nếu chỉ có mình tôi, tôi sẽ không thể truyền tải điều gì. Một cuốn sách chỉ chứa toàn chữ A không thể làm hài lòng độc giả. Để tạo ra một cuốn sách thú vị, tôi cần sự hỗ trợ từ các bạn như B, C, D, Đ, E,...
Chúng tôi luôn đồng hành cùng nhau và cần có nhau để hoàn thiện những trang sách. Các bạn nhỏ hãy gặp gỡ chúng tôi mỗi ngày nhé!
(Theo Trần Hoài Dương)
Dựa vào nội dung đoạn văn, khoanh tròn chữ cái trước câu trả lời đúng nhất hoặc thực hiện theo yêu cầu:
1. Trong bảng chữ cái tiếng Việt, chữ A đứng ở vị trí nào? (1đ)
a. Chữ A đứng ở vị trí đầu bảng chữ cái.
b. Chữ A nằm ở vị trí thứ hai trong bảng chữ cái.
c. Chữ A đứng thứ ba trong danh sách bảng chữ cái.
d. Chữ A nằm ở vị trí thứ tư trong bảng chữ cái.
2. Chữ A muốn truyền đạt điều gì đến các bạn?
a. Chăm chỉ luyện viết chữ cái
b. Chăm đọc sách mỗi ngày
c. Chăm sắp xếp các chữ cái
d. Chăm tìm kiếm chữ cái
3. Điền từ phù hợp vào chỗ trống trong câu sau:
Chúng tôi luôn đồng hành và cần có nhau trên những……………………
(con đường, trang sách, chặng đường, quyển vở)
4. Trong những từ sau, từ nào thể hiện cảm xúc: chữ A; khai trường; vui sướng; mơ ước.
a. Chữ A
b. Khai trường
c. Cảm xúc vui sướng.
d. Cảm giác mơ ước.
II. KIỂM TRA KĨ NĂNG VIẾT:
1. Chính tả: Viết lại câu chuyện 'Sự tích hoa tỉ muội'. (TV 2, tập 1, trang 109, 110)
2. Viết đoạn văn: Soạn một đoạn văn ngắn từ 3 - 4 câu mô tả đồ dùng học tập của bạn.
Gợi ý cho bạn:
Bạn sẽ chọn mô tả đồ dùng học tập nào?
Đồ dùng đó có những đặc điểm nổi bật gì?
Nó hỗ trợ bạn như thế nào trong quá trình học tập?
Bạn có cảm nhận hoặc ý kiến gì về đồ dùng học tập đó?
Đáp án:
I. ĐỌC: Tổng cộng 10 điểm
1. Đọc thành tiếng: 6 điểm
Giáo viên yêu cầu học sinh bốc thăm và đọc 1-2 đoạn từ các bài đọc sau, tùy theo độ dài của đoạn được điều chỉnh linh hoạt.
Danh sách bài đọc: Làm việc thật là vui; Cô giáo lớp em; Yêu lắm trường ơi; Khi trang sách mở ra; Sự tích hoa tỉ muội; Cánh cửa nhớ bà.
Học sinh đọc rõ ràng, đủ nghe với tốc độ khoảng 40 từ mỗi phút: 2 điểm.
Ngắt nghỉ đúng cách theo dấu câu và giữa các cụm từ: 2 điểm.
Đọc đúng từ, không sai quá 5 từ: 1 điểm.
Trả lời chính xác câu hỏi: 1 điểm.
2. Đọc hiểu: 4 điểm
1. Chữ A nằm ở vị trí nào trong bảng chữ cái tiếng Việt? (1đ)
Đáp án: a. Chữ A đứng ở vị trí đầu tiên.
2. Chữ A muốn gửi gắm điều gì đến các bạn? (1đ)
Đáp án: b. Chăm đọc sách
3. Điền từ thích hợp vào chỗ trống trong câu sau: (1đ)
Đáp án: Chúng tôi luôn đồng hành và không thể thiếu nhau trên các trang sách
4. Từ nào trong danh sách dưới đây thể hiện cảm xúc: chữ A; khai trường; vui sướng; mơ ước. (1đ)
Đáp án: c. Vui sướng
II. KIỂM TRA VIẾT: 10 điểm
1. Viết chính tả: 6 điểm. Đoạn văn 'Sự tích hoa tỉ muội' (TV 2, tập 1, trang 109, 110)
“Vào năm đó, khi nước lũ dâng cao, Nết đã cõng em qua những con đường nguy hiểm để đến nơi an toàn. Đôi chân của Nết đầy vết thương. Thấy vậy, Bụt cảm thấy rất thương xót. Ngài đã vẩy chiếc quạt thần, và lạ thay, đôi chân Nết bỗng khỏi hẳn.”
HS trình bày bài viết rõ ràng, sạch sẽ, đúng quy định về tốc độ, cỡ chữ và kiểu chữ (4 điểm).
Kỹ năng viết đúng các từ khó, dấu thanh và biết viết hoa các tên riêng, viết hoa đầu câu: 2 điểm. (Mỗi lỗi từ hoặc dấu thanh bị trừ 0.25 điểm)
2. Viết đoạn văn: 4 điểm. Viết một đoạn văn từ 3-4 câu mô tả đồ dùng học tập của em.
HS viết một đoạn văn từ 3 – 4 câu, đúng yêu cầu của đề bài (3 điểm).
Kỹ năng viết chữ, chính tả đúng và dùng từ đặt câu chuẩn: 0.5 điểm.
Sáng tạo trong viết bài: 0.5 điểm.
3. Đề thi học kỳ 1 môn Tiếng Việt lớp 2 - Kết nối tri thức, Đề số 3 có đáp án
I. Đọc thành tiếng (3 điểm)
Giáo viên sẽ cho học sinh chọn thăm bài đọc và yêu cầu đọc một đoạn văn dài từ 60-70 chữ trong sách Tiếng Việt lớp 2 tập 1, sau đó trả lời một câu hỏi về nội dung bài đọc.
1. Hiểu văn bản (2 điểm)
II. Đọc thầm đoạn văn dưới đây:
CÁNH ĐỒNG CỦA BỐ
Bố tôi luôn nhớ mãi ngày đầu tiên tôi khóc – ngày tôi chào đời. Nghe tiếng khóc của tôi, bố vui mừng thốt lên: “Ôi, con tôi!”. Ông đặt tai gần miệng tôi, nói chưa bao giờ thấy tôi dễ thương như thế. Bố bảo, ẵm một đứa bé còn mệt mỏi hơn cày một mảnh ruộng. Buổi tối, bố phải bước nhẹ nhàng, điều này đối với bố là rất khó khăn. Nhưng vì tôi, bố đã cố gắng làm quen. Bố nói giấc ngủ của đứa bé đẹp hơn cả cánh đồng. Đêm đến, bố thức để nhìn tôi ngủ – cánh đồng của bố.
Theo Nguyễn Ngọc Thuần
2. Dựa vào nội dung bài đọc, hãy chọn đáp án chính xác nhất hoặc thực hiện yêu cầu:
Câu 1: Bố không thể quên ngày nào?
A. Ngày em bé khóc trong đoạn văn.
B. Ngày em bé ra đời.
C. Cả hai đáp án trên đều đúng.
Câu 2: Vào ban đêm, bố đã làm gì?
A. Làm việc trên đồng ruộng.
B. Để ôm em bé ngủ.
C. Để được ngắm nhìn em bé khi ngủ.
Câu 3: Câu “Bố tôi to khoẻ lắm.” thuộc dạng câu nào?
A. Câu miêu tả đặc điểm.
B. Câu diễn tả hoạt động.
C. Câu trình bày thông tin.
Câu 4: Sáng tạo một câu mô tả hành động thể hiện tình cảm của người bố đối với con.
III. Phần viết
1. Nghe - viết (2,5 điểm): Đoạn văn về cây xấu hổ (Sách Tiếng Việt lớp 2 tập 1, trang 31; từ 'Nhưng những cây cỏ' đến 'vội bay đi')
Cây xấu hổ
................................................................................................
Bài tập (0,5 điểm): Điền các âm r/d/gi vào chỗ trống
.....a vào
.....a của gia đình
...nh dựng
2. Viết một đoạn văn từ 3-4 câu mô tả một đồ dùng học tập mà em sử dụng.
G :
- Em sẽ miêu tả đồ dùng học tập nào?
- Đồ dùng đó có những đặc điểm gì nổi bật?
- Đồ dùng học tập này hỗ trợ em như thế nào trong quá trình học?
- Em có những nhận xét hoặc suy nghĩ gì về món đồ học tập đó?
Đáp án
I. Đọc to: 3 điểm
- Đọc mạch lạc, ngắt nghỉ đúng chỗ, đạt tốc độ 60-70 từ/phút: 2,5 điểm.
- Trả lời chính xác một câu hỏi về nội dung đoạn văn vừa đọc: 0,5 điểm
*Học sinh chọn đọc một đoạn từ các bài sau:
- Tôi nhớ bạn. (trang 82)
- Chữ A và các bạn của nó. (trang 86)
- Tôi là lê – gô. (trang 97)
- Rồng rắn lên mây. (trang 101)
- Huyền thoại về hoa tỉ muội. (trang 109)
2. Đọc hiểu và Tiếng Việt (2 điểm)
Câu | 1 | 2 | 3 |
Đáp án | C | C | A |
Điểm | 0,5 | 0,5 | 0,5 |
Câu 4: (0,5 điểm)
- Để đạt 0,5 điểm cho câu đúng mẫu, câu phải nêu hoạt động với chữ cái đầu viết hoa và kết thúc bằng dấu chấm. Mỗi thiếu sót sẽ bị trừ 0,1 điểm.
Ví dụ:
+ Bố chăm sóc con cái.
+ Bố yêu thương con rất nhiều.
+ Bố thức suốt đêm để canh giấc ngủ của con.
III. Phần Viết
1. Nghe-viết:
- Viết chính xác chính tả, chữ viết rõ ràng và đúng kích cỡ. (2,5 điểm)
- Mỗi 5 lỗi sai sẽ bị trừ 1 điểm (2 lỗi sai giống nhau chỉ trừ 1 lần điểm).
2. Bài tập: (0,5 điểm - mỗi từ sai trừ 0,2 điểm)
ra vào
gia đình
dành dụm
3. Viết một đoạn văn ngắn từ 3-4 câu mô tả đồ dùng học tập của bạn. (2 điểm)
- Học sinh cần viết đoạn văn theo đúng yêu cầu đề bài, mô tả đồ dùng học tập của mình trong 3-4 câu. Câu viết phải đúng ngữ pháp, chính tả, và chữ viết phải rõ ràng, sạch sẽ. (2 điểm)
- Chú ý:
+ Nếu không đúng chủ đề, sẽ không được chấm điểm.
+ Không đủ số câu yêu cầu sẽ không được điểm.
+ Tùy thuộc vào mức độ hoàn thiện nội dung và chữ viết, giáo viên có thể chấm từ 1,7 điểm đến 1,5 điểm hoặc 1 điểm và thấp hơn.