1. Đề thi học kỳ 1 môn Tiếng Việt lớp 3 theo sách Kết nối tri thức
1. Đọc hiểu và kiến thức Tiếng Việt: (6 điểm)
Dựa vào bài tập đọc: “Bạn nhỏ trong nhà” (Sách Tiếng Việt 3, tập 1, trang 107-108), học sinh hãy khoanh vào câu trả lời đúng và hoàn thành các câu hỏi còn lại theo yêu cầu.
Câu 1: Trong lần đầu tiên về nhà bạn nhỏ, chú chó trông như thế nào?
a) Lông màu trắng với đốm đen, đôi mắt tròn và hơi ướt.
b) Lông trắng với khoang vàng, đôi mắt tròn và hơi ướt.
c) Lông trắng với đốm đen, đôi mắt đen và lấp lánh.
d) Lông trắng với khoang đen, đôi mắt tròn và đen láy.
Câu 2: Bạn nhỏ đã đặt tên cho chú chó trong bài là gì?
a) Cún
b) Cúp
c) Cúc
d) Búp
Câu 3: Bạn nhỏ đã gặp chú cún vào thời điểm nào và ở đâu?
a) Vào buổi sáng, trong phòng.
b) Vào buổi trưa, trong phòng.
c) Vào buổi chiều, trên đường đi học về.
d) Vào buổi sáng, trên đường đi học.
Câu 4: Chú chó thích làm gì?
a) Nghe nhạc
b) Chơi bóng
c) Nghe đọc sách
d) Nghe đọc truyện
Câu 5: Chú chó trong câu chuyện có những khả năng gì?
…………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………
Câu 6: Em nghĩ gì về tình cảm giữa bạn nhỏ và chú chó qua câu chuyện này?
…………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………
Câu 7: Chèn dấu phẩy vào những vị trí phù hợp trong câu dưới đây.
Dù đã nhiều năm trôi qua, tôi vẫn không thể quên hương vị thơm ngon và đặc trưng của chiếc bánh khúc quê.
Câu 8: Câu nào dưới đây mô tả đặc điểm?
a) Ông thường đón tôi đi học mỗi khi bố mẹ bận rộn.
b) Bà ơi, cháu rất yêu bà!
c) Ông ngày càng già đi, còn nó ngày càng mạnh mẽ hơn.
d) Mẹ tôi làm việc như một bác sĩ.
Câu 9: Cặp từ nào dưới đây có nghĩa trái ngược nhau?
a) to - lớn
b) nhỏ - bé xíu
c) đẹp - xấu
d) to – khổng lồ
Câu 10: Tìm hai từ chỉ các hoạt động thường thấy ở trường học. Viết một câu sử dụng một trong số các từ đó.
…………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………
2. Đọc thành tiếng: (4 điểm)
Giáo viên sẽ cho học sinh bốc thăm và sau đó các em sẽ đọc thành tiếng. (Mỗi học sinh sẽ đọc một đoạn hoặc toàn bộ bài từ sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 3, tập 1 và trả lời các câu hỏi theo nội dung được giáo viên lựa chọn.)
Bài 1: “Tạm biệt mùa hè”, đọc đoạn: “Đêm nay .... thật là tuyệt.” (trang 38,39).
Bài 2: “Cuộc họp của chữ viết” đọc đoạn: “Khi tan học ... trên trán lấm tấm mồ hôi” (trang 62).
Bài 3: “Những chiếc áo ấm” đọc đoạn: “Mùa đông .... cần những chiếc áo ấm.” (trang 120).
Thời gian kiểm tra:
- Đọc hiểu và kiến thức tiếng Việt: 35 phút
- Đọc thành tiếng: Tùy theo điều kiện của từng lớp, giáo viên sẽ phân bổ thời gian hợp lý để kiểm tra và chấm điểm ngay tại lớp.
Đáp án đề thi học kỳ 1 môn Tiếng Việt lớp 3
1. Đọc hiểu và kiến thức Tiếng Việt: (6 điểm)
Câu 1: a (0,5 điểm)
Câu 2: b (0,5 điểm)
Câu 3: a (0,5 điểm)
Câu 4: d (0,5 điểm)
Câu 5: d (0,5 điểm) (Chấm điểm từ 0 - 0,5 tùy theo câu trả lời của học sinh).
(Gợi ý: Chú chó trong câu chuyện có thể chui vào gầm giường để lấy trái banh, mang khăn lau nhà cho bạn nhỏ, và đưa hai chân trước khi bạn nhỏ chìa tay ra.)
Câu 6: (0,5 điểm) (Chấm điểm từ 0 - 0,5 tùy theo câu trả lời của học sinh). (Gợi ý: Từ câu chuyện này, em thấy tình cảm giữa bạn nhỏ và chú chó Cúp là một tình cảm quý giá mà chúng ta nên học tập.)
Câu 7: (0,5 điểm) (Đặt đúng một chỗ, mỗi chỗ được 0,25 điểm)
Mặc dù bao năm đã trôi qua, tôi vẫn không thể quên được hương vị thơm ngậy, hăng hắc của chiếc bánh khúc quê.
Câu 8: c (0,5 điểm)
Câu 9: c (0,5 điểm)
Câu 10: (0,5 điểm)
Tìm đúng hai từ sẽ được 0,25 điểm, đặt câu đúng sẽ được thêm 0,25 điểm
- Gợi ý: chạy, đọc, hát, vẽ, múa, viết.....
2. Đọc thành tiếng: (4 điểm)
- Đọc rõ ràng và đủ nghe; tốc độ đọc phù hợp: 1 điểm.
- Đọc đúng từng từ, không sai quá 5 từ: 1 điểm.
- Ngắt nghỉ đúng chỗ các dấu câu và cụm từ: 1 điểm.
- Trả lời chính xác câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm.
2. Đề thi học kỳ 1 môn Tiếng Việt lớp 3 theo sách Cánh diều
A. Đánh giá kỹ năng đọc (10 điểm)
1. Đánh giá kỹ năng đọc thành tiếng (4 điểm)
2. Đánh giá khả năng đọc hiểu và kiểm tra từ ngữ, câu (6 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:
Chia sẻ niềm vui
Trong những ngày gần đây, các phương tiện truyền thông không ngừng đưa tin về thiệt hại do cơn bão mới gây ra. Một bức ảnh đặc biệt đã chạm đến trái tim tôi: Một người phụ nữ trẻ ngồi thất thần trước ngôi nhà bị phá hủy. Cạnh chị là một bé gái đang ôm chặt lấy mẹ, đôi mắt mở to đầy sợ hãi.
Con trai tôi hối hả nói:
- Trường con đang tổ chức quyên góp sách vở và quần áo để giúp đỡ các bạn bị ảnh hưởng bởi bão, mẹ ạ.
- Bố mẹ có thể giúp con chuẩn bị được không? Mẹ muốn gửi tặng một thùng riêng cho hai mẹ con trong bức ảnh đó.
Chúng tôi cùng con trai đóng gói quần áo, sách vở và các vật dụng khác vào hai chiếc thùng các tông. Khi nhìn thấy bố mẹ và anh chuẩn bị, con gái tôi có vẻ suy tư. Nó chạy vào phòng, rồi ngay sau đó quay ra với một con búp bê tóc vàng ôm chặt trong tay. Đó là món đồ chơi yêu thích nhất của nó. Nó hôn tạm biệt con búp bê và đặt vào thùng. Tôi nói:
Con gái tôi mỉm cười và nói:
- Em bé sẽ rất hạnh phúc khi nhận được món quà này, mẹ ơi.
Tôi cảm động khi nhìn con. Thật tuyệt vời, con gái tôi đã hiểu được giá trị của việc chia sẻ niềm vui để em bé kia cũng cảm thấy hạnh phúc!
MINH THƯ
Đánh dấu chữ cái tương ứng với đáp án đúng nhất và trả lời các câu hỏi dưới đây:
Câu 1. Theo đoạn 1, điều gì làm người mẹ trong câu chuyện cảm động? (0.5 điểm)
A. Những thông tin từ các bài báo về một cơn bão sắp tới.
B. Bức ảnh của người mẹ và bé gái đứng trước một ngôi nhà mới.
C. Bức ảnh của người mẹ và bé gái đứng trước một ngôi nhà bị hư hại.
Câu 2. Gia đình của hai bạn nhỏ đã làm gì để hỗ trợ người dân bị bão tàn phá? (0.5 điểm)
A. Cậu bé hăng hái thông báo với mọi người về việc trường đang tổ chức quyên góp và cùng bố mẹ chuẩn bị sách vở, quần áo, và các vật dụng cần thiết để hỗ trợ người dân bị ảnh hưởng bởi bão.
B. Toàn gia đình tham gia kêu gọi và khuyến khích mọi người cùng giúp đỡ người dân vùng bị bão tàn phá.
C. Bé gái tặng cho em nhỏ một con gấu bông.
Câu 3. Bé gái đã tặng món quà gì cho em nhỏ? (0.5 điểm)
A. Quần áo, sách vở và một số vật dụng cá nhân.
B. Con búp bê yêu thích nhất của bé.
C. Con gấu bông mà bé yêu quý nhất.
Câu 4. Em có đánh giá gì về hành động của bé gái trong câu chuyện? (0.5 điểm)
A. Bé gái thể hiện lòng nhân ái, cùng gia đình chia sẻ đồ dùng cho người dân vùng bão lũ.
B. Bé gái nhân ái, biết tặng món đồ chơi yêu thích nhất của mình cho em nhỏ ở vùng bị bão tàn phá.
C. Bé gái tốt bụng, biết chia sẻ niềm vui của mình với em nhỏ ở vùng bị bão tàn phá.
Câu 5. Câu văn sau đây thuộc loại câu nào? (0,5 điểm) Nó chạy vào phòng, rồi ra ngay.
A. Ai làm gì?
B. Ai như thế nào?
C. Ai là gì?
Câu 6. Nhóm từ nào sau đây không thuộc loại từ chỉ cộng đồng? (0,5 điểm)
A. Bản làng, dòng họ, lớp học, trường học.
B. Thôn xóm, dòng họ, trường học, khu phố.
C. Bản làng, đoàn kết, dòng họ, lớp học.
Câu 7. Viết một câu sử dụng từ ngữ chỉ cộng đồng. (1 điểm)
……………………………………………………………………………………………………
Câu 8. Trình bày ý nghĩa của bài đọc 'Chia sẻ niềm vui'. (1 điểm)
……………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………
Câu 9. Sau khi đọc bài 'Chia sẻ niềm vui', em rút ra bài học gì? (1 điểm)
..............................................................................................................................................
B. Kiểm tra viết
I. Bài kiểm tra viết - nghe - viết (3 điểm): Trong đêm bé ngủ. (SGK TV 3 - trang 53)
Bài tập: Thêm dấu hỏi hoặc dấu ngã vào các chữ in đậm sau: (1 điểm)
Nếu nhắm mắt nghi về cha mẹ
Đa nuôi em trưởng thành từng ngày
Tay bồng bế sớm tối vất va
Mắt nhắm rồi lại mơ ra ngay
II. Bài viết: (6 điểm)
Em hãy viết một đoạn văn kể về việc em thực hiện lời hứa với cha mẹ (hoặc người thân) khi họ khuyên bảo em những điều tốt đẹp và đúng đắn.
Gợi ý: Câu chuyện xảy ra vào thời điểm nào?
- Cha mẹ (hoặc người thân) đã khuyên bảo em về điều gì?
- Em đã tiếp nhận lời khuyên của cha mẹ (hoặc người thân) như thế nào?
- Em đã cam kết với cha mẹ (hoặc người thân) điều gì?
- Thái độ của cha mẹ (hoặc người thân) đối với hành động của em ra sao?
Đáp án cho đề thi học kỳ 1 môn Tiếng Việt lớp 3 theo Thông tư 27
I. Bài kiểm tra đọc:
- Kiểm tra đọc thành tiếng: 4 điểm
GV yêu cầu học sinh đọc và trả lời các câu hỏi liên quan đến các bài tập đọc:
1. Chia sẻ niềm vui (trang 74)
2. Nhà rông (trang 77)
3. Ông Trạng giỏi tính toán (trang 81)
4. Lời kêu gọi toàn dân tập thể dục (trang 98)
5. Người trí thức yêu nước (trang 86)
- Yêu cầu:
- Đọc với độ rõ ràng và tốc độ phù hợp: 1 điểm
- Đọc chính xác các từ và tiếng (không sai quá 5 tiếng): 1 điểm
- Ngắt nghỉ đúng tại các dấu câu và các cụm từ có nghĩa rõ ràng: 1 điểm
- Trả lời chính xác câu hỏi liên quan đến nội dung đoạn đọc: 1 điểm
- Kiểm tra khả năng đọc hiểu kết hợp với kiến thức tiếng Việt: 6 điểm
- Hiểu nội dung văn bản: 3 điểm.
- Kiến thức và kỹ năng tiếng Việt: 3 điểm.
Từ câu 01 đến câu 06, mỗi câu được chấm 0,5 điểm.
Từ câu 07 đến câu 09, mỗi câu được chấm 1 điểm.
Câu 1: C
Câu 2: A
Câu 3: B
Câu 4: C
Câu 5: A
Câu 6: C
Câu 7: (Mức 2) 0,5 điểm. Đặt câu: Nếu câu không bắt đầu bằng chữ hoa hoặc kết thúc không có dấu chấm, trừ 0,25 điểm. Ví dụ: Trong gia đình em, mọi người đều yêu thương nhau.
Câu 8: 1 điểm. (Mức 2) Ý nghĩa: Trong hoàn cảnh khó khăn do bão lũ, cả người lớn và trẻ nhỏ trong gia đình đều cảm động và muốn góp sức để mang lại niềm vui cho cộng đồng.
Câu 9: 1 điểm. (Mức 3). Biểu hiện sự quan tâm, chia sẻ và mang lại niềm vui cho mọi người.
II. Bài kiểm tra viết:
- Kiểm tra viết chính tả: (3 điểm) Giáo viên đọc đoạn văn cho học sinh viết lại: (Trang 53 SGK - TV 3 tập 1)
Trong đêm bé ngủ
Trong đêm bé ngủ
Cây dâu ở ngoài cánh đồng
Xuất hiện những chồi non
Con gà trong chuồng
Đẻ trứng và ấp con
Cây chuối ở cuối vườn
Nhắc hoa hé nở
Ngôi sao lấp lánh trên bầu trời
Sáng long lanh những giọt sương
Con cá quả mẹ trong ao
Ao vào buổi tối săn mồi…
PHẠM HỔ
Bài tập: Điền dấu hỏi hoặc dấu ngã vào các từ in đậm dưới đây: (1 điểm). Mỗi lỗi trừ 0,25 điểm.
Nếu nhắm mắt nghĩ về cha mẹ
Đã chăm sóc em khôn lớn từng ngày
Tay bồng bế suốt ngày đêm vất vả
Mắt nhắm rồi lại mở ngay
- Tốc độ đọc đạt yêu cầu: 1 điểm
- Chữ viết rõ ràng, đúng quy cách và cỡ chữ: 1 điểm
- Viết đúng chính tả (không quá 5 lỗi): 1 điểm
- Trình bày đúng quy định, sạch đẹp: 1 điểm
- Mỗi lỗi từ lỗi thứ 6 trở đi sẽ bị trừ 0,25 điểm.
- Kiểm tra viết đoạn văn: 6 điểm
Nội dung (ý): 4 điểm
Học sinh cần viết đoạn văn đầy đủ các ý theo yêu cầu của đề bài.
- Câu chuyện diễn ra vào thời điểm nào? (0,5 điểm)
- Cha mẹ (người thân) đã đưa ra những lời khuyên gì? (0,5 điểm)
- Em đã tiếp nhận lời khuyên của cha mẹ (người thân) như thế nào? (1,5 điểm)
- Em đã cam kết điều gì với cha mẹ (người thân)? (1 điểm)
- Qua hành động của em, phản ứng của cha mẹ (người thân) ra sao? (0,5 điểm)
Kỹ năng tổng thể: 2 điểm
Điểm tối đa cho khả năng viết chữ và chính tả đúng: 0,5 điểm
Điểm tối đa cho khả năng sử dụng từ ngữ và cấu trúc câu: 0,5 điểm
Điểm tối đa cho sự sáng tạo trong bài viết: 1 điểm
(Lưu ý: Giáo viên sẽ chấm điểm kỹ năng dựa trên khả năng của từng học sinh)
- Kiểm tra đọc đúng và lưu loát:
- Hình thức: Giáo viên sẽ kiểm tra từng học sinh đọc thành tiếng.
- Thời gian cho mỗi học sinh không vượt quá 1 phút.
- Nội dung kiểm tra: Học sinh sẽ bốc thăm và đọc thành tiếng một đoạn văn từ các bài tập đọc dưới đây, sau đó trả lời một câu hỏi về nội dung đoạn văn vừa đọc.
1. Bạn mới (trang 11)
2. Nhớ lại buổi đầu đi học (trang 19)
3. Giặt áo (trang 25)
4. Chú gấu Mi-sa (trang 38)
5. Cha sẽ luôn bên con (trang 49)
3. Đề kiểm tra học kỳ 1 môn Tiếng Việt lớp 3 sách Chân trời sáng tạo
I. ĐỌC THẦM:
Khỉ con học được bài học về sự vâng lời
Vào một buổi sáng, Khỉ mẹ dặn dò Khỉ con phải xuống núi hái trái cây. Khỉ con đeo giỏ trên lưng và trên đường đi đã quên mất lời mẹ dặn. Trong khi đó, Khỉ con thấy Thỏ con đang chơi đuổi bắt Chuồn Chuồn. Bị cuốn hút bởi trò chơi, Khỉ con tham gia cùng Thỏ mà quên mất nhiệm vụ của mình. Đến chiều, khi trở về nhà, Khỉ con không mang được trái cây nào cho mẹ. Mẹ rất buồn và nói với Khỉ con:
- Mẹ cảm thấy buồn vì con không nghe lời. Nhà mình không còn gì để ăn vì con đã mải chơi và quên đi tìm trái cây.
Khỉ con nhận ra lỗi của mình, cúi đầu xin lỗi mẹ. Mẹ cõng Khỉ con đi tìm trái cây để chuẩn bị cho bữa tối. Một hôm, mẹ bị ngã và không thể đi tìm thức ăn. Mẹ nói với Khỉ con:
- Mẹ bị đau chân và không thể đi được. Con hãy tự đi kiếm trái cây để ăn nhé!
Khỉ con nghe theo lời mẹ, đeo giỏ trên lưng và xuống núi tìm kiếm trái cây. Trên đường, Khỉ con thấy bắp thì bẻ bắp, thấy chuối thì bẻ chuối, và khi thấy Thỏ con đang đuổi bắt Chuồn Chuồn, Khỉ tự nhủ: “Mình không nên bị phân tâm, phải về nhà sớm kẻo mẹ lo lắng”.
Khỉ con trở về nhà với đầy trái cây. Mẹ thấy vậy rất vui mừng và khen ngợi:
- Khỉ con thật là ngoan khi nghe lời mẹ!
(Vân Nhi)
II. Dựa vào nội dung bài đọc, chọn câu trả lời đúng cho câu 1, 2, 3, 4, 7 và trả lời các câu hỏi sau:
Câu 1. Mẹ Khỉ đã nhắc Khỉ con xuống núi để làm việc gì? (M1) (0.5 đ)
A. Hái trái cây.
B. Học tập cùng Thỏ con.
C. Đi săn thú.
Câu 2. Khỉ con đã cùng ai đuổi theo Chuồn Chuồn? (M1) (0.5 đ)
A. Thỏ con. B. Thỏ mẹ. C. Khỉ mẹ.
Câu 3. Sắp xếp các câu theo đúng trình tự trong bài đọc: (M2) (0.5 đ)
1. Khi Khỉ con và Thỏ đuổi theo Chuồn Chuồn.
2. Khỉ con nhận ra sai lầm và cúi đầu xin lỗi mẹ.
3. Khi Khỉ con làm mẹ buồn vì không mang trái cây về.
A. 3 – 1 – 2
B. 1 – 3 – 2
C. 2 – 1 – 3
Câu 4. Tại sao Khỉ con cần tự mình đi tìm trái cây? (M2) (0.5 đ)
A. Để Khỉ con có thể sửa chữa lỗi lầm với mẹ.
B. Vì mẹ Khỉ muốn Khỉ con hiểu được lỗi lầm của mình.
C. Vì mẹ Khỉ bị đau chân do trượt ngã.
Câu 5. Khỉ con nhận được lời khen từ mẹ vì điều gì? (M3) (1.0 đ)
.......................................................................................................................................... ..........................................................................................................................................
Câu 6. Từ câu chuyện, em rút ra được bài học gì cho chính mình? (M3) (1.0 đ)
.......................................................................................................................................... ..........................................................................................................................................
Câu 7. Câu: 'Khỉ con nghe lời mẹ thật đáng yêu!' thuộc loại câu nào? (M1) (0.5 đ)
a. Câu cảm thán?
b. Câu kể?
c. Câu hỏi?
Câu 8. Tìm hai cặp từ có nghĩa trái ngược nhau để chỉ đặc điểm. (M3) (0.5 đ)
.......................................................................................................................................... ..........................................................................................................................................
Câu 9. Viết một câu sử dụng hình ảnh so sánh để mô tả sự vật: (M3) (1.0 đ)
......................................................................................................................................... ..........................................................................................................................................
CHÍNH TẢ (Nghe – viết)
Khỉ con luôn biết lắng nghe và tuân theo lời dặn của mẹ
Khỉ mẹ yêu cầu Khỉ con xuống núi để hái trái cây. Mặc dù Khỉ con đeo giỏ trên lưng, nhưng khi đi đường, Khỉ con lại bị cuốn vào trò chơi và quên lời mẹ. Khi thấy Thỏ con đuổi theo Chuồn Chuồn, Khỉ con cũng muốn tham gia và chạy theo Thỏ. Về đến nhà vào buổi chiều, Khỉ con không mang về trái cây nào.
TẬP LÀM VĂN
Đề bài: Viết một đoạn văn ngắn từ 4 đến 5 câu thể hiện tình cảm và cảm xúc của em đối với một người thân yêu.
Đáp án cho đề thi học kỳ 1 môn Tiếng Việt lớp 3
Câu 1: Lựa chọn A
Câu 2: Lựa chọn B
Câu 3: Lựa chọn B
Câu 4: Lựa chọn C
Câu 5: Lựa chọn A
Câu 5: (1.0 điểm)
Khỉ con nhận được lời khen từ mẹ vì đã tuân thủ đúng lời mẹ dặn và thu hoạch được đầy giỏ trái cây.
Câu 6: (1.0 điểm)
Chúng ta cần luôn vâng lời cha mẹ và không nên mải chơi, bởi nếu không, chúng ta có thể làm cha mẹ cảm thấy buồn.
Câu 7: (0.5 điểm) Tìm hai cặp từ đối lập về mặt nghĩa. (Mỗi cặp từ đúng sẽ được 0,25 điểm)
Câu 8: (1.0 điểm) Viết một câu sử dụng hình ảnh so sánh để miêu tả sự vật. (Câu đúng yêu cầu về cấu trúc sẽ được chấm điểm đầy đủ, không có dấu chấm hoặc chữ cái đầu câu không viết hoa trừ 0,25 điểm)
Ngoài ra, quý khách có thể tham khảo bài viết của Mytour về: Đề ôn thi học sinh giỏi môn Tiếng Việt lớp 3 năm học 2023 - 2024. Chúng tôi hy vọng thông tin sẽ hữu ích cho quý khách. Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của quý khách!