1. Đề thi học kỳ 1 Tiếng Việt lớp 4 - Đề số 1
PHẦN I: KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
A. Đọc thành tiếng kết hợp kiểm tra nghe nói: (3 điểm)
Học sinh sẽ bốc thăm để chọn một bài đọc và trả lời một câu hỏi liên quan trong bài đó.
- Ông Trạng thả diều
- Vua tàu thủy Bạch Thái Bưởi
- Vẽ trứng
- Người tìm đường lên các vì sao
- Văn hay chữ tốt
- Cánh diều tuổi thơ
- Trong quán ăn “Ba cá bống”
B. Đọc hiểu và kiến thức Tiếng Việt: (7 điểm)
Đọc kỹ bài viết và hoàn thành các bài tập yêu cầu.
CHA SẼ LUÔN Ở BÊN CON
Năm 1989, tại Ác-mê-ni-a, một trận động đất lớn xảy ra, làm chết hơn 30 000 người trong 4 phút.
Một người cha chạy vội đến trường học của con trai. Giờ đây, ngôi trường chỉ còn là một đống gạch vụn. Ông bàng hoàng, lặng đi, không nói được nên lời. Rồi ông nhớ lại lời hứa với con: “Dù có chuyện gì xảy ra, cha cũng sẽ luôn ở bên con”. Nhìn ngôi trường đổ nát thì không thể hi vọng gì, nhưng ông không quên lời hứa đó.
Ông cố nhớ lại vị trí lớp học mà ông vẫn đưa con đến hằng ngày, ông chạy đến đó và ra sức đào bới. Người ta kéo ông ra và an ủi:
- Muộn quá rồi! Bác không làm được gì nữa đâu!
Cảnh sát cũng khuyên ông nên về nhà vì đây là khu vực rất nguy hiểm. Nhưng với ai, ông cũng chỉ có một câu hỏi: “Anh có giúp tôi không?”, sau đó lại tiếp tục đào bới. 12 giờ . . . Rồi 24 giờ . .. Khi người ta lật một mảng tường lớn lên, ông bỗng nghe tiếng con trai. Ông mừng quá gọi to tên cậu bé. Có tiếng đáp lại: “Cha ơi con ở đây !” Ông ra sức đào. Mọi người cũng ào đến. Bức tường đổ đã tạo ra một khoảng trống nhỏ nên bọn trẻ còn sống. Ông vừa đào vừa gọi:
- Ở đó thế nào hả con?
- Chúng con có 14 đứa, chúng con đói và khát lắm - cậu bé nói lớn.
Khi đã nhìn thấy lũ trẻ, ông bảo:
- Các con chui ra đi!
Để các bạn ra trước, cậu bé ôm lấy cổ cha mình nói:
- Cha ơi! Con đã bảo các bạn là nếu còn sống, nhất định cha sẽ cứu con và các bạn mà.
Theo truyện ÁC-MÊ-NI-A
* Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất cho từng câu hỏi dưới đây:
Câu 1. Trận động đất ở Ác-mê-ni-a năm 1989 đã gây ra những thiệt hại nghiêm trọng như thế nào? (0,5đ) (M1)
a. Gây tử vong cho hơn 30 000 người chỉ trong vòng 4 phút.
b. Làm sụp đổ hoàn toàn một khu vực.
c. Một người cha phải chạy đến trường để tìm con mình.
d. Nhưng ông vẫn không quên lời hứa của mình.
Câu 2. Khi người cha đến trường của con trai, ông nhìn thấy cảnh tượng gì? (0,5đ) (M1)
a. Một mảng tường lớn của trường đã bị sập.
b. Trường chỉ còn lại đống gạch vụn.
c. Trường đã biến thành một hố sâu.
d. Trường không còn dấu vết gì cả.
Câu 3. Vị ngữ trong câu hỏi “Ai làm gi?” do loại từ nào đảm nhận? (0,5đ) (M1)
a. Danh từ và cụm danh từ
b. Động từ và cụm động từ
c. Tính từ và cụm tính từ
d. Tất cả các đáp án trên đều không chính xác.
Câu 4. Điều gì thúc đẩy người cha quyết tâm tìm con trai mình bằng mọi giá? (1đ) (M2)
a. Ông không thể tin rằng con trai mình đã qua đời.
b. Ông nhìn thấy tường lớp học của con trai vẫn đứng vững.
c. Ông không quên lời hứa: “Dù có chuyện gì xảy ra, cha luôn bên con.”
d. Ông chỉ tập trung vào việc tìm con trai mình.
Câu 5: (1đ) (M2) Trong câu: Ông vừa đào vừa gọi:
- “Con đang ở đâu?”
Dấu hai chấm trong câu trên có mục đích gì?
Câu 6. Trong câu “Khi người ta lật một mảng tường lớn lên, ông bỗng nghe tiếng con trai.”, vị ngữ là gì? (0,5đ) (M3)
a. lật một mảng tường lớn lên
b. bỗng nghe tiếng con trai
c. ông bỗng nghe tiếng con trai
d. Tất cả các đáp án trên đều không đúng.
Câu 7. Bài văn truyền đạt thông điệp gì? (1đ) (M3)
Câu 8. (0,5đ) (M3) Theo bạn, câu thành ngữ “Đứng núi này trông núi nọ” có ý nghĩa gì?
Câu 9. Câu chuyện này cho bạn cảm nhận gì về tình cảm cha con? (1đ) (M4)
Câu 10. Viết một đoạn văn từ 2-3 câu mô tả hoạt động học của bạn ở lớp, trong đó sử dụng kiểu câu kể Ai làm gì? (0,5đ) (Mức 2)
PHẦN II: KIỂM TRA VIẾT
A. Chính tả (2 điểm)
Bài viết: Vời vợi Ba Vì
Từ Tam Đảo nhìn về phía tây, vẻ đẹp của Ba Vì thay đổi kỳ diệu theo từng mùa và từng thời điểm trong ngày. Vào những ngày trời trong xanh, Ba Vì hiện ra như một viên ngọc bích lấp lánh. Khi hoàng hôn buông xuống, sương mù bao phủ, Ba Vì trông như một vị thần bất tử đang vươn mình trên sóng nước. Các đám mây biến hình, tạo nên một chân trời đa sắc như trong một màn ảo thuật.
B. Tập làm văn: (8 điểm)
Đề: Kể về một nhân vật nổi bật với ý chí và nghị lực mà bạn đã biết, nghe hoặc đọc được.
Đáp án kỳ thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4
PHẦN I: KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
I. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm)
- Mỗi học sinh sẽ đọc một đoạn văn hoặc khổ thơ một cách rõ ràng và đầy cảm xúc với tốc độ khoảng 75 từ/phút từ các bài tập đọc do giáo viên lựa chọn. (2 điểm)
- Trả lời 1 – 2 câu hỏi liên quan đến nội dung đoạn văn đã đọc theo yêu cầu của giáo viên. (1 điểm)
II. Kiểm tra đọc - hiểu và kiến thức tiếng Việt: (7 điểm)
Câu | Đáp án | Mức | Điểm | Ghi chú |
1 | a. Làm chết hơn 30 000 người trong 4 phút.
| 1
| 0,5 |
|
2 | b. Ngôi trường chỉ còn là một đống gạch vụn.
| 1
| 0,5 |
|
3 | b. Động từ và cụm động từ.
| 1 | 0,5 |
|
4 | c. Ông nhớ lời hứa: “Dù có chuyện gì xảy ra, cha cũng sẽ luôn ở bên con.”
| 2 | 1 |
|
5 | - Có tác dụng báo hiệu bộ phận sau là lời nói của nhân vật. | 2 | 1 |
|
6 | b. bỗng nghe tiếng con trai | 3
| 0,5 |
|
7 | Bài văn nói lên tình cảm yêu thương nồng nhiệt, cháy bỏng, bất chấp mọi nguy hiểm của người cha dành cho con trai khi con trai đi học ở trường xay ra sự cố đáng thương. |
3
| 0,5 |
|
8 | - Đứng núi này trông núi nọ có nghĩa là không bằng lòng với cái mình hiện có, lại mơ tưởng tới một cái khác chưa phải là của mình. - HS có thể viết cách khác. | 3 | 1 |
|
9 | Câu chuyện giúp em hiểu tình cảm rất mãnh liệt, thiêng liêng cao cả của người cha khi biết con gặp nạn ở trường. - HS có thể viết cách khác. | 4 | 1 |
|
10 | Tùy mức độ học sinh viết để cho điểm | 2 | 0,5 |
|
I. Chính tả (nghe – viết) (2 điểm) (khoảng 15 phút)
1. Chính tả: 2 điểm
- Học sinh sẽ nghe và viết chính tả chính xác (tốc độ khoảng 80 từ/20 phút), chữ viết phải rõ ràng, đúng kiểu và kích thước chữ, trình bày đúng quy định, sạch sẽ và đẹp mắt: 1 điểm
- Viết chính xác hoàn toàn, không mắc lỗi nào: 1 điểm
* Mỗi lỗi chính tả sẽ bị trừ 0.25 điểm, sai từ 2-3 lỗi sẽ trừ 0.5 điểm, sai từ 4-5 lỗi sẽ trừ 0.75 điểm
* Viết sai trên 5 lỗi sẽ bị điểm 0
2. Tập làm văn:(8 điểm)(khoảng 35 phút)
* Phần nội dung: (6 điểm) yêu cầu kể lại câu chuyện theo đúng yêu cầu, đảm bảo đủ 3 phần
a) Mở bài: Giới thiệu câu chuyện rõ ràng: 1 điểm
b) Thân bài: 4 điểm (Kể câu chuyện đầy đủ và chi tiết)
c) Kết bài: 1 điểm
*Phần trình bày: (2 điểm)
- Chữ viết và chính tả (0,5 điểm): Trình bày đúng quy định, chữ viết sạch sẽ, đẹp mắt, không mắc lỗi chính tả.
- Dùng từ và đặt câu (0,5 điểm): Viết đúng ngữ pháp, câu văn rõ ràng, tự nhiên và chân thực.
- Sáng tạo (1 điểm): Bài viết thể hiện sự sáng tạo. Điểm số có thể dao động từ 7,5 đến 0,5 tùy theo mức độ sai sót về ý tưởng, cách diễn đạt và chữ viết.
Ma trận đề kiểm tra Tiếng Việt học kỳ 1 lớp 4
Mạch kiến thức, kỹ năng | Số câu và số điểm | Mức 1 (20%) | Mức 2 (40%) | Mức 3 (30%) | Mức 4 (10%) | Tổng | ||||
TN | TL | TN | TL | TN | TL | TN | TL |
| ||
Đọc hiểu văn bản: - Xác định được hình ảnh, nhân vật, chi tiết có ý nghĩa trong bài đọc. - Hiểu nội dung của đoạn, bài đã đọc, hiểu ý nghĩa của bài. - Giải thích được chi tiết trong bài bằng suy luận trực tiếp hoặc rút ra thông tin từ bài đọc. - Nhận xét được hình ảnh, nhân vật hoặc chi tiết trong bài đọc; biết liên hệ những điều đọc được với bản thân và thực tế. | Số câu | 2 |
| 1 |
|
| 1 |
| 1 | 5 |
Câu số | 1,2 |
| 4 |
|
| 7 |
| 9 |
| |
Điểm | 1 |
| 1 |
|
| 1 |
| 1 | 4 | |
Kiến thức tiếng Việt: - Hiểu và sử dụng được một số từ ngữ thuộc các chủ điểm đã học. - Sử dụng được dấu chấm, dấu phẩy, dấu chấm hỏi, dấu chấm than, dấu hai chấm, dấu ngoặc kép. - Tìm được từ cùng nghĩa, trái nghĩa; biết phân biệt từ đơn, từ ghép, danh từ chung, danh từ riêng; nhận biết được động từ, tính từ, từ láy trong câu; ... | Số câu | 1 |
|
| 2 | 1 | 1 |
|
| 5 |
| 3 |
|
| 5 10 | 6 | 8 |
|
|
| |
Điểm | 0,5 |
|
| 1.5 | 0,5 | 0,5 |
|
| 3 | |
Tổng số câu | 3 |
| 1 | 2 | 1 | 2 |
| 1 | 10 | |
Tổng số điểm | 1,5 | 2.5 | 2 | 1 | 7 | |||||
Đọc hiểu: 7,0 điểm | 7,0 | |||||||||
Đọc thành tiếng: 85 tiếng / phút: 2,0 điểm Trả lời câu hỏi: 1,0 điểm | 3,0 | |||||||||
Kiểm tra viết: Chính tả: (2 điểm): Nghe viết khoảng 85 chữ/15 phút | 2,0 | |||||||||
Tập làm văn: Tả một đồ chơi mà em yêu thích. (8 điểm) | 8,0 |
2. Đề thi học kỳ 1 Tiếng Việt lớp 4 - Đề số 2
I. Kiểm tra đọc: (10 điểm)
1. Đọc thành tiếng: 4 điểm
Giáo viên sẽ yêu cầu từng học sinh đọc một bài tập đọc và trả lời các câu hỏi liên quan đến nội dung đoạn văn hoặc bài đọc mà giáo viên cung cấp:
1. Bài 'Ông Trạng thả diều' trong sách HDH trang 111
2. Bài 'Vua tàu thủy Bạch Thái Bưởi” trong sách HDH trang 124
3. Bài 'Người tìm đường lên các vì sao' trong sách HDH trang 135
4. Bài 'Văn hay chữ tốt' trong sách HDH trang 140
5. Bài 'Cánh diều tuổi thơ' trong sách HDH trang 160.
2. Đọc thầm và làm bài tập: 6 điểm
BÀN TAY NGƯỜI NGHỆ SĨ
Ngay từ nhỏ, Trương Bạch đã rất yêu thích thiên nhiên. Lúc nhàn rỗi, cậu nặn những con giống bằng đất sét trông y như thật.
Lớn lên, Trương Bạch xin đi làm ở một cửa hàng đồ ngọc. Anh say mê làm việc hết mình, không bao giờ chịu dừng khi thấy những chỗ cần gia công tinh tế mà mình chưa làm được. Sự kiên nhẫn của Trương Bạch khiến người dạy nghề cũng phải kinh ngạc.
Một hôm có người mang một khối ngọc thạch đến và nhờ anh tạc cho một pho tượng Quan Âm. Trương Bạch tự nhủ sẽ gắng công tạo nên một tác phẩm tuyệt trần, mỹ mãn.
Pho tượng làm xong, quả là một tác phẩm tuyệt tác. Từ dung mạo đến dáng vẻ của Quan Âm đều toát lên sự ung dung và cực kì mỹ lệ. Điều vô cùng lí thú là pho tượng sống động đến lạ lùng, giống như một người sống vậy. Nếu đi một vòng xung quanh pho tượng, đôi mắt Quan Âm như biết nhìn theo. Hiển nhiên đây là điều không thể nào tưởng tượng nổi.
Theo Lâm Ngũ Đường
* Dựa vào nội dung bài đọc, chọn chữ cái trước câu trả lời đúng nhất cho mỗi câu hỏi dưới đây:
1. Trương Bạch từ nhỏ đã rất yêu thích và đam mê thiên nhiên. Đây là đúng hay sai? (M1) 0,5đ
A. Đúng
B. Sai
2. Điều gì là không thể tưởng tượng nổi về pho tượng? (M1) 0,5đ
A. Pho tượng rất đẹp đẽ
B. Đôi mắt pho tượng dường như biết nhìn theo
C. Pho tượng tỏa ra sự bình thản
D. Pho tượng sống động đến bất ngờ
3. Điều kiện quan trọng nhất giúp Trương Bạch trở thành một nghệ nhân xuất sắc là gì? (M2) 1đ
A. Đam mê, kiên trì và làm việc chăm chỉ
B. Có khả năng tạo hình con giống y như thật từ nhỏ
C. Gặp được người thầy giỏi truyền dạy
D. Cố gắng tạo ra một tác phẩm hoàn hảo
4. Dòng nào dưới đây chỉ chứa các từ láy? M2 (1đ)
A. Ung dung, sống động, mỹ lệ.
B. Ung dung, lạ lùng, tưởng tượng
C. Sống động, lạ lùng, mỹ mãn
D. Tưởng tượng, lạ lùng, mỹ lệ.
5. Câu: 'Anh có thể giúp tôi tạc một pho tượng Quan Âm được không?' được sử dụng để làm gì? M3 (1đ)
A. Để hỏi
B. Để khẳng định hoặc phủ định
C. Để thể hiện sự khen ngợi hoặc chê bai
D. Để yêu cầu, đề nghị hoặc bày tỏ mong muốn
6. Xác định và gạch chân bộ phận vị ngữ trong câu dưới đây: M3 (1đ)
Anh ấy đam mê công việc và không bao giờ dừng lại khi phát hiện những điểm cần được hoàn thiện tinh xảo mà mình chưa thực hiện.
7. Bài văn trên truyền đạt ý nghĩa gì? M4 (1đ)
II. Kiểm tra viết: 10 điểm
1. Chính tả (4 Điểm) Nghe viết bài: Chiếc áo búp bê; Sách HDH - trang 147
2. Bài viết thư: (6 Điểm) Viết một bức thư gửi người thân để thăm hỏi và chia sẻ về tình hình học tập của bạn trong học kỳ vừa qua.
Đáp án đề thi học kỳ 1 môn Tiếng Việt lớp 4
I. Kiểm tra đọc: 10 điểm
1. Đọc thành tiếng: 4 điểm
- Giáo viên kiểm tra khả năng đọc thành tiếng của từng học sinh. Học sinh sẽ đọc một đoạn trong các bài tập đọc đã học và trả lời câu hỏi theo nội dung đoạn đọc.
- Đọc đúng từ ngữ, ngắt nghỉ hợp lý ở dấu câu và cụm từ, đạt tốc độ yêu cầu: 3 điểm.
- Trả lời đúng câu hỏi theo yêu cầu của giáo viên: 1 điểm. Có thể trừ điểm tùy theo mức độ lỗi từ 0,1 đến 0,25 điểm cho mỗi lỗi.
2. Đọc hiểu: 6 điểm.
Câu 1: A. Câu 2: B. Câu 3: A. Câu 4: B. Câu 5: A
II. Kiểm tra viết: 10 điểm.
1. Chính tả: 4 điểm.
- Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, và trình bày đúng đoạn văn: 3 điểm.
- Mỗi lỗi chính tả (như sai phụ âm đầu, vần, dấu thanh, không viết hoa đúng quy định,...) sẽ bị trừ 0,25 điểm. Nếu chữ viết không rõ ràng, hoặc sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ, trình bày bẩn,... có thể bị trừ tối đa 0,5 điểm trên tổng số điểm bài viết.
2. Bài tập viết văn: 6 điểm.
- Hoàn thành bài viết theo đúng yêu cầu đề bài, với đầy đủ 3 phần (mở bài, thân bài, kết bài) sử dụng câu văn phù hợp và lôi cuốn: 6 điểm.
- Ngữ pháp chính xác, từ vựng đúng đắn, không mắc lỗi chính tả: 1 điểm.
- Chữ viết rõ ràng và bài trình bày đẹp mắt: 1 điểm.
Ma trận đề kiểm tra học kỳ 1 môn Tiếng Việt lớp 4
Chủ đề | Mức 1 | Mức 2 | Mức 3 | Mức 4 | Tổng | |||||
TN | TL | TN | TL | TN | TL | TN | TL | |||
Đọc hiểu văn bản | Số câu | 2 |
| 2 |
| 1 |
|
|
| 5 |
Câu số | 1,2 |
| 3,4 |
| 5 |
|
|
|
| |
Số điểm | 1 |
| 2 |
| 1 |
|
|
| 4 | |
Kiến thức văn bản | Số câu |
|
|
|
|
| 1 |
| 1 | 2 |
Câu số |
|
|
|
|
| 6 |
| 7 |
| |
Số điểm |
|
|
|
|
| 1 |
| 1 | 2 | |
Tổng số câu | 2 |
| 2 |
| 1 | 1 |
| 1 | 7 | |
Tổng số điểm | 1 |
| 2 |
| 1 | 1 |
| 1 | 6 |