1. Đề thi học kỳ 2 môn Ngữ Văn lớp 6 theo sách Kết nối tri thức (Đề số 1)
Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
Bà kiến đã già, sống một mình trong tổ nhỏ dưới mô đất, chật chội và ẩm ướt. Gần đây, bà thường xuyên đau ốm và kêu rên. Đàn kiến con đang tìm thức ăn, nghe tiếng kêu của bà, liền đến thăm hỏi:
- Bà ơi, sao bà lại kêu rên như vậy?
- Ôi, bệnh khớp hành hạ bà khổ quá! Tổ của bà lại ẩm ướt, thiếu ánh sáng, rất khó chịu!
Đàn kiến con liền nói:
- Để chúng cháu đưa bà ra ngoài ánh nắng nhé!
Một con kiến trưởng nhóm đã chỉ huy các kiến con, mang về một chiếc lá đa vàng, cả đàn cùng dìu bà lên lá, rồi đưa bà đến nơi có ánh sáng và không khí trong lành. Bà kiến cảm thấy rất dễ chịu và thoải mái.
(Truyện Đàn kiến con ngoan quá)
Câu 1 (0,5 điểm): Đoạn văn trên được kể theo ngôi thứ mấy?
Câu 2 (0,5 điểm): Câu văn “Bà kiến cảm thấy thật sự thoải mái và dễ chịu.” sử dụng biện pháp tu từ nào?
Câu 3 (1,0 điểm): Trong đoạn văn trên, đàn kiến con thể hiện phẩm chất đáng quý gì?
Câu 4 (1,0 điểm): Tóm tắt nội dung chính của đoạn văn trên?
Phần II. Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm): Nhìn vào câu chuyện trên, theo em mỗi học sinh nên làm gì để thể hiện tình yêu thương trong cuộc sống (viết một đoạn văn ngắn từ 5-7 dòng).
Câu 2 (5,0 điểm): Kể lại một trải nghiệm đáng nhớ của chính em.
2. Đáp án cho đề thi học kỳ 2 môn Ngữ Văn lớp 6 sách Kết nối tri thức (đề số 1)
PHẦN | CÂU | NỘI DUNG | ĐIỂM |
I. ĐỌC HIỂU | 1 | - Ngôi kể: Thứ ba | 0,5 |
2 | - Biện pháp tu từ : Nhân hóa. | 0,5 | |
3 | Phẩm chất đáng quý của đàn kiến: - Biết quan tâm, giúp đỡ người khác - Giàu tình yêu thương, tinh thần đoàn kết cao. | 1,0 | |
4 | Nội dung chính của đoạn trích: Bà kiến già bị ốm và được đàn kiến con đến hỏi thăm, giúp đỡ nên bà kiến cảm thấy được dễ chịu, khoan khoái. | 1,0 | |
* Hướng dẫn chấm: + Mức tối đa: Trả lời đúng hết các ý trên. + Mức chưa tối đa: Tùy từng trả lời của HS mà cho điểm phù hợp. + Mức không đạt: Có câu trả lời khác hoặc không có câu trả lời. | |||
II. LÀM VĂN
| 1 |
a. Đảm bảo thể thức đoạn văn | 0,25 |
b. Xác định đúng nội dung | 0,25 | ||
c. Triển khai đoạn văn HS có thể trình bày theo các gợi ý sau: + Chia sẻ vật chất: ủng hộ lương thực, quần áo, sách vở... + Chia sẻ tinh thần: hỏi thăm, động viên, an ủi... | 1,0 | ||
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa. | 0,25 | ||
e. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo có quan điểm riêng, suy nghĩ mới, sâu sắc | 0,25 | ||
2
| a. Đảm bảo cấu trúc bài văn tự sự | 0,25 | |
b. Xác định đúng vấn đề của đề bài: Kiểu bài văn tự sự kết hợp với yếu tố miêu tả và biểu cảm. | 0,5 | ||
c. Triển khai vấn đề - HS cần đảm bảo các ý cơ bản sau: * Mở bài - Giới thiệu chung về trải nghiệm sẽ được kể. * Thân bài - Kể diễn biến của trải nghiệm theo trình tự hợp lý (thời gian, không gian…) - Câu chuyên xảy ra ở đâu? Khi nào? Những nhân vật liên quan? - Những sự việc đã xảy ra? - Vì sao câu chuyện lại xảy ra như vậy? - Cảm xúc và ý nghĩa của người viết khi kể lại câu chuyện? * Kết bài - Khẳng định ý nghĩa của trải nghiệm và mong muốn của bản thân. |
0,25
3,0
0,25 | ||
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa. | 0,25 | ||
e. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo có quan điểm riêng, suy nghĩ mới, sâu sắc. | 0,5 | ||
Tổng số điểm toàn bài | 10,0 |
3. Đề thi học kỳ 2 môn Ngữ Văn lớp 6 theo sách Kết nối tri thức (Đề số 2)
I. Đọc hiểu (4 điểm)
Đọc đoạn văn dưới đây và thực hiện các yêu cầu:
Truyền thuyết Trung Quốc kể lại rằng, vào thời kỳ Xuân Thu Chiến Quốc, Tề Trang Công khi đi săn đã gặp một con bọ ngựa. Nó giơ càng lên chặn xe của vua. Vua hỏi quần thần: “Con gì vậy?” Một lính hộ giá đáp: “Một con bọ ngựa không biết lượng sức mình!”. Từ đó, câu nói này đã trở thành thành ngữ “Bọ ngựa không biết lượng sức”. Dù bọ ngựa có hành động hơi quá đáng, nhưng nó sở hữu đôi chân sắc bén, khiến các côn trùng khác phải dè chừng.
Bọ ngựa có đôi chân trước khum lại trước ngực, và một cái đầu nhỏ hình tam giác. Miệng của nó nhỏ với cặp hàm đen tía không đẹp, cổ nó linh hoạt, có thể quay đi mọi hướng. Thần thái của nó rất hiền hòa.
Thông thường, bọ ngựa đậu trên cây, màu sắc cơ thể hòa lẫn với môi trường, nên khó bị phát hiện. Nó thường giơ đầu, đưa chân, quan sát con mồi. Khi phát hiện, nó như một mũi tên, vung đôi chân sắc nhọn ra bắt mồi, không bao giờ trượt.
Bọ ngựa là loài côn trùng ăn thịt. Nó ăn châu chấu, ruồi, nhặng, muỗi, bướm ngài, chủ yếu là những côn trùng gây hại. Trong khoảng 2-3 tháng, một con bọ ngựa có thể tiêu diệt đến 700 con muỗi. Sở dĩ nó bắt mồi chính xác là nhờ đôi mắt kép với hệ thống ngắm hoàn hảo. Nhờ vậy, việc vồ mồi chỉ mất 0.05 giây, luôn luôn trúng mục tiêu….
(Trích từ Bách khoa toàn thư tuổi trẻ, thiên nhiên và môi trường, Nguyễn Văn Thi - Nguyễn Kim Đô dịch, NXB Phụ nữ, lưu chiểu 2002, trang 511-512)
Ghi ký tự đứng trước phương án đúng nhất cho mỗi câu hỏi từ câu 1 đến câu 5:
Câu 1. Đoạn văn cung cấp thông tin chính gì cho người đọc?
A. Đặc điểm của bọ ngựa.
B. Một truyền thuyết Trung Quốc từ thời Xuân Thu Chiến Quốc.
C. Hành động của bọ ngựa cản xe Tề Trang Công hơi quá đáng.
D. Các loài côn trùng sợ bọ ngựa.
Câu 2. Các từ nào dưới đây là từ láy?
A. bọ ngựa
B. nhỏ xíu
C. truyền thuyết
D. mềm mại
Câu 3. Trạng ngữ trong câu: “Nhờ hệ thống ngắm này, quá trình vồ mồi chỉ mất 0.05 giây, trăm phát trăm trúng.” có chức năng gì?
A. Chỉ thời gian
B. Chỉ mục đích
C. Chỉ phương tiện
D. Chỉ địa điểm
Câu 4. Trong câu: “Thần thái của nó rất nhu mì.”, biện pháp tu từ chủ yếu là gì?
A. So sánh
B. Nhân hóa
C. Ẩn dụ
D. Hoán dụ
Câu 5. Dòng nào dưới đây không đúng với tác dụng của biện pháp tu từ đã được nêu trong câu hỏi 4?
A. Tạo hình ảnh một con bọ ngựa hiền hòa, dịu dàng như một thiếu nữ.
B. Biểu hiện con bọ ngựa trở nên sống động, gần gũi và dễ mến.
C. Gây ấn tượng mạnh mẽ và cuốn hút cho người đọc.
D. Giải thích sự lợi hại của con bọ ngựa.
Câu 6. Viết một câu nêu ích lợi của con bọ ngựa, sử dụng ít nhất một biện pháp tu từ mà em đã học.
Câu 7. Đoạn trích đã cho em những hiểu biết và bài học gì? (Viết một đoạn văn từ 5 đến 7 câu).
II. Phần viết (6,0 điểm)
Trường học chính là ngôi nhà thứ hai của chúng ta, nơi có nhiều vấn đề đáng quan tâm như tình thầy trò, mối quan hệ bạn bè, bạo lực học đường, rác thải, gian lận trong thi cử,… Hãy viết một bài luận bày tỏ quan điểm của em về một hiện tượng nổi bật trong trường học hiện nay.
4. Đáp án đề thi học kỳ 2 môn Ngữ văn lớp 6 sách KNTT (đề số 2)
I. Phần đọc hiểu
- Câu 1 đến câu 5, mỗi câu trả lời đúng được tối đa 0.5 điểm.
Câu | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
Đáp án | A | D | C | B | D |
- Câu 6: Điểm tối đa là 0.5.
Điểm | Tiêu chí | Ghi chú |
0.5 | - Đảm bảo hình thức 1 câu văn: có đủ CN-VN, có một biện pháp tu từ. (0,25) - Nội dung: Viết về ích lợi của con bọ ngựa. (0,25) | - Đặt một câu về ích lợi của con bọ ngựa. Trong đó có sử dụng ít nhất một biện pháp tu từ em đã học.
|
0.25 | - Đạt ½ yêu cầu: + Đảm bảo hình thức 1 câu văn: có đủ CN-VN, có một biện pháp tu từ . + Nội dung: Viết về ích lợi của con bọ ngựa. | |
0 | - HS chưa đặt được hoặc đặt câu không đúng yêu cầu. |
- Câu 7: Điểm tối đa là 1.
Điểm | Tiêu chí | Ghi chú |
1 | - HS viết đúng thể thức 1 đoạn văn (bắt đầu bằng chữ cái viết hoa lùi đầu dòng, kết thúc bằng dấu chấm xuống dòng), đảm bảo dung lượng từ 5 đến 7 câu. (0,25) - Không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa, văn phong trong sáng, mạch lạc. (0,25) - Qua đoạn trích, trình bày những hiểu biết sâu sắc và bài học ý nghĩa của bản thân về con bọ ngựa, về thế giới côn trùng, thiên nhiên, cuộc sống,...(0,5) | - Nội dung: HS trình bày những hiểu biết và bài học của bản thân sau khi đọc đoạn trích. - Hình thức: Một đoạn văn từ 5 đến 7 câu.
|
0.75 | - HS viết đúng thể thức 1 đoạn văn (bắt đầu bằng chữ cái viết hoa lùi đầu dòng, kết thúc bằng dấu chấm xuống dòng), đảm bảo dung lượng từ 5 đến 7 câu. (0,25) - Không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa, văn phong trong sáng, mạch lạc. (0,25) - Qua đoạn trích, trình bày những hiểu biết mới và bài học ý nghĩa của bản thân về con bọ ngựa, về thế giới côn trùng, thiên nhiên, cuộc sống,...(0,5) | |
0.5 | - HS viết đúng thể thức 1 đoạn văn (bắt đầu bằng chữ cái viết hoa lùi đầu dòng, kết thúc bằng dấu chấm xuống dòng), đảm bảo dung lượng từ 5 đến 7 câu nhưng còn mắc lỗi về chính tả, ngữ pháp. (0,25) - Qua đoạn trích, trình bày hiểu biết và bài học của bản thân về con bọ ngựa. (0,25) | |
0.25 | - HS viết 1 đoạn văn nhưng còn chưa đúng thể thức, chưa đảm bảo dung lượng từ 5 đến 7 câu, nhưng còn mắc nhiều lỗi về chính tả, ngữ pháp. - Trình bày được hiểu biết, bài học của mình nhưng còn lộn xộn. | |
0 | - HS chưa viết 1 đoạn văn đúng thể thức hoặc không viết. - Chưa trình bày được những hiểu biết, bài học của bản thân. |
II. Phần viết
Tiêu chí | Nội dung/Mức độ | Điểm |
1 | Đảm bảo cấu trúc bài văn (theo kiểu bài yêu cầu trong đề) | 0,5 |
2 | Xác định đúng vấn đề (cần giải quyết theo yêu cầu của đề) | 0,5 |
3 | Triển khai vấn đề (theo yêu cầu của đề) (Cần chi tiết hóa điểm cho mỗi ý cụ thể khi triển khai vấn đề và thống nhất trong Hội đồng chấm kiểm tra nhưng vẫn phải đảm bảo tính linh hoạt khuyến khích tư duy sáng tạo của HS) | 3,5 |
4 | Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. | 0,5 |
5 | Sáng tạo | 1 |