1. Đề thi học kỳ 2 môn Ngữ văn lớp 7 (Đề số 1)
Phần 1: Đọc hiểu (5 điểm)
Đọc đoạn văn dưới đây và trả lời các câu hỏi liên quan:
“Thành công và thất bại chỉ là những bước đi nối tiếp trong hành trình cuộc sống, góp phần hình thành sự trưởng thành của con người. Thất bại không chỉ giúp bạn rút ra bài học để đạt được chiến thắng mà còn làm cho những thành công trở nên ý nghĩa hơn. Không có ai luôn thành công hay thất bại, thông minh hay ngu dốt; mọi thứ phụ thuộc vào nhận thức và cách nhìn tích cực hay tiêu cực của từng người. Như chính trị gia Anh, Sir Winston Churchill, đã nói, “Người bi quan thấy khó khăn trong mỗi cơ hội, còn người lạc quan thấy cơ hội trong mỗi khó khăn.”. Có những người bị thất bại ám ảnh, che mờ những cơ hội dẫn đến thành công. Nhưng đừng để mình rơi vào sự bi quan, vì thất bại là điều tất yếu và không thể tránh khỏi trong cuộc sống. Đây là một trải nghiệm bạn cần có trong đời. Vì vậy, hãy đón nhận thất bại một cách tích cực.”
(“Học từ thất bại để từng bước tiến tới thành công - John C.Maxwell)
Câu 1 (0,5 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chủ yếu trong đoạn trích trên?
Câu 2 (0,5 điểm): Xác định chủ đề chính của đoạn trích?
Câu 3 (1,0 điểm): Nhận diện và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong câu: “Người bi quan thấy khó khăn trong mỗi cơ hội, còn người lạc quan thấy cơ hội trong mỗi khó khăn.”
Câu 4 (1,0 điểm): Giải thích tại sao tác giả nói: “Thất bại là điều tự nhiên và không thể thiếu trong cuộc sống”?
Câu 5 (2 điểm): Dựa vào tài liệu đã cho, hãy trình bày quan điểm của bạn về câu nói của G.Welles: “Thử thách lớn nhất của con người là lúc thành công rực rỡ”.
Phần 2: Viết (5 điểm)
Hãy viết một bài luận về vấn đề: tình trạng nghiện game ở học sinh hiện nay.
1.1 Đáp án cho đề thi học kỳ 2 môn Văn lớp 7
Phần 1: Đọc hiểu (5 điểm)
Câu | Đáp án | Điểm |
Câu 1 | Phương thức biểu đạt chính: nghị luận. | 0,5 điểm |
Câu 2 | Chủ đề của đoạn trích: nói về sự tất yếu của thành công và thất bại trong cuộc sống của con người. | 0,5 điểm |
Câu 3 | - Biện pháp tu từ: điệp từ “khó khăn”, “cơ hội”. - Tác dụng: Làm cho câu văn có nhịp điệu, giàu giá trị tạo hình. Qua đó nhấn mạnh cách nhìn của một người đối với khó khăn và cơ hội. | 1,0 điểm |
Câu 4 | - “Lẽ tự nhiên” hay “phần tất yếu” tức là điều khách quan, ngoài ý muốn con người và con người không thể thay đổi. + Bởi vì trong cuộc sống không ai là không gặp thất bại. Có người thấy bại nhiều, thấy bại lớn. Có người thất bại ít, thất bại nhỏ. + Vì đó là điều tất yếu nên ta đừng thất vọng và chán nản. Hãy dũng cảm đối mặt và vượt qua. | 1,0 điểm |
Câu 5 | HS trình bày suy nghĩ về câu nói sau của G.Welles: “Thử thách lớn nhất của con người là lúc thành công rực rỡ”. + Đảm bảo yêu cầu hình thức: đoạn văn. + Đảm bảo yêu cầu nội dung. Gợi ý: - Thành công rực rỡ là thử thách lớn vì: + Đạt được thành công, con người thường có tâm lí dễ thỏa mãn, tự đắc, kiêu ngạo. + Đạt được thành công, con người thường ảo tưởng về khả năng của mình. + Khi ấy, thành công sẽ trở thành vật cản và triệt tiêu động lực phấn đấu của bản thân trên hành trình tiếp theo. (dẫn chứng ) - Thành công sẽ trở thành động lực cho mỗi người khi: + Con người có bản lĩnh, có tầm nhìn xa và tỉnh táo trước kết quả đã đạt được để nhận thức để nhìn rõ cơ sở dẫn đến thành công, nhìn rõ các mối quan hệ trong đời sống. + Đặt ra mục tiêu mới, lên kế hoạch hành động để không lãng phí thời gian và nhanh chóng thoát ra khỏi hào quang của thành công trước đó. + Mở rộng tầm nhìn để nhận ra thành công của mình dù rực rỡ cũng không phải là duy nhất, quan trọng nhất…. | 2,0 điểm |
Phần 2: Viết (5 điểm)
Câu | Đáp án | Điểm |
| a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: mở bài, thân bài và kết bài. | 0, 5 điểm
0, 5 điểm
3,0 điểm
0.5 điểm
0,5 điểm |
b. Xác định đúng yêu cầu của đề: nghiện game của học sinh hiện nay. | ||
c. Triển khai vấn đề: HS triển khai các ý theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các phương thức biểu đạt nghị luận kết hợp phân tích, giải thích. Sau đây là một số gợi ý: I. Mở bài - Dẫn dắt, giới thiệu hiện tượng nghiện game của học sinh trong xã hội hiện nay. Khái quát suy nghĩ, nhận định của bản thân về vấn đề này (nghiêm trọng, cấp thiết, mang tính xã hội,...). II. Thân bài 1. Giải thích khái niệm - Game: là cách gọi chung của các trò chơi điện tử có thể tìm thấy trên các thiết bị như máy tính, điện thoại di động,... được sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu giải trí của con người ngày nay. - Nghiện: là trạng thái tâm lý tiêu cực gây ra do việc quá phụ thuộc hoặc sa đà quá mức vào một thứ gì đó có thể gây ảnh hưởng xấu đến người sử dụng hoặc thường xuyên tiếp xúc nó. - Nghiện game: là hiện tượng đầu nhập quá mức vào trò chơi điện tử dẫn đến những tác hại không mong muốn. 2. Nêu thực trạng - Nhiều học sinh, sinh viên dành trên 4 giờ mỗi ngày cho việc chơi game - Nhiều tiệm Internet vẫn hoạt động ngoài giờ cho phép do nhu cầu chơi game về đêm của học sinh - Ngày càng nhiều hậu quả tiêu cực xảy ra trong xã hội có liên quan đến nghiện game... 3. Nguyên nhân - Các trò chơi ngày càng đa dạng, phong phú và nhiều tính năng thu hút giới trẻ - Lứa tuổi học sinh chưa được trang bị tâm lý vững vàng, dễ bị lạc mình trong thế giới ảo - Nhu cầu chứng tỏ bản thân và ganh đua với bè bạn do tuổi nhỏ - Phụ huynh và nhà trường chưa quản lý học sinh chặt chẽ... 4. Hậu quả - Học sinh bỏ bê việc học, thành tích học tập giảm sút - Ảnh hưởng đến sức khỏe, hao tốn tiền của - Dễ bị lôi kéo vào tệ nạn xã hội... 5. Rút ra bài học và lời khuyên: - Bản thân học sinh nên tự xây dựng ý thức học tập tốt, giải trí vừa phải. - Cần có biện pháp giáo dục, nâng cao ý cho học sinh đồng thời tuyên truyền tác hại của việc nghiện game trong nhà trường, gia đình và xã hội. - Các cơ quan nên có biện pháp kiểm soát chặt chẽ vấn đề phát hành và phổ biến game. III. Kết bài - Khẳng định lại vấn đề (tác hại của nghiện game online, vấn đề nghiêm trọng cần giải quyết kịp thời,...) - Đúc kết bài học kinh nghiệm, đưa ra lời kêu gọi, |
1.2 Ma trận đề thi cuối kỳ 2 môn Ngữ văn lớp 7
TT | Kĩ năng | Nội dung | Mức độ nhận thức | Tổng | |||||||
Nhận biết | Thông hiểu | Vận dụng | Vận dụng cao | ||||||||
TN | TL | TN | TL | TN | TL | TN | TL | ||||
1 | Đọc hiểu | Văn bản nghị luận | 0 | 2 | 0 | 2 | 0 | 1 | 0 |
| 50 |
2 | Viết | Viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống | 0 | 1* | 0 | 1* | 0 | 1* | 0 |
1* | 50 |
Tổng | 0 | 15 | 0 | 35 | 0 | 40 | 0 | 10 | 100 | ||
Tỉ lệ % | 15% | 35% | 40% | 10% |
| ||||||
Tỉ lệ chung | 50% | 50% |
2. Đề thi học kỳ 2 môn Ngữ văn lớp 7 (Đề số 2)
I. ĐỌC HIỂU (6 điểm) Đọc văn bản sau:
Mỗi lần hái rau khúc về, bà tôi dùng nước mưa để rửa sạch rau, sau đó để cho ráo nước trước khi giã. Bà giã rau cho đến khi nhuyễn và dẻo, giống như làm giò. Sau đó, bà trộn rau khúc đã giã với bột nếp và nhào thật kỹ. Mỗi lần bà nhào bột, tôi cũng ghé sát mũi vào cối bột để cảm nhận hương bánh khúc dù chỉ là bột sống. Khi đó, tôi thường mong bà nấu bánh ngay, nhưng bà thường để bột nghỉ khoảng một tiếng trước khi nặn. Ngày xưa, nhân bánh chủ yếu là đậu xanh trộn với nước mỡ và hành lá, thỉnh thoảng mới có mỡ phần thái hạt lựu để làm nhân. Những miếng mỡ béo ngậy hòa quyện với bột nếp và rau khúc tạo nên món bánh dân dã ngon lạ. Khi nấu, bà phủ một lớp rau khúc lên mặt chõ bánh để giữ hương và làm bánh thêm đậm đà.
(Trích Hương khúc - Tôi khóc những cánh đồng rau khúc, Nguyễn Quang Thiều, in trong Mùi của kí ức, NXB Trẻ, 2017)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. Đoạn văn bản sử dụng các phương thức biểu đạt nào?
A. Tự sự và thuyết minh. B. Tự sự và nghị luận.
C. Tự sự và miêu tả. D. Tự sự và biểu cảm.
Câu 2. Các nhân vật nào xuất hiện trong đoạn trích?
A. Người mẹ. B. Bà và mẹ.
C. Tôi và bà. D. Tôi và mẹ.
Câu 3. Đoạn trích sử dụng ngôi kể nào?
A. Ngôi thứ nhất. B. Ngôi thứ hai.
C. Ngôi thứ ba. D. Ngôi thứ nhất và ngôi thứ ba.
Câu 4. Bánh khúc của bà được chế biến từ những nguyên liệu nào?
A. Rau khúc và bột nếp.
B. Rau khúc, bột nếp, đậu xanh.
C. Rau khúc, bột nếp, đậu xanh, mỡ lợn.
D. Rau khúc, bột nếp, đậu xanh, mỡ lợn và hành lá.
Câu 5. Tại sao bà tôi lại để cối bột đã được nhào kĩ hơn một tiếng mới bắt đầu làm bánh?
A. Bà dùng thời gian để chuẩn bị mỡ cho bánh.
B. Bà ủ bột để nó nở đều, giúp bánh ngon hơn.
C. Bà tận dụng thời gian để dạy cháu làm bánh.
D. Bà dùng thời gian để thổi đậu xanh.
Câu 6. Trong câu “Bà tôi chỉ dùng một ít nước mỡ trộn với đậu xanh mà quê tôi gọi là đậu tằm được thổi chín và giã nhuyễn cùng với hành lá làm nhân.”, từ “thổi” đồng nghĩa với từ nào sau đây?
A. Nấu.
B. Rán.
C. Nướng.
D. Xào.
Câu 7. Dòng nào đúng với tác dụng của phép so sánh trong câu “Bà tôi giã rau khúc cho đến khi nhuyễn và dẻo như người ta giã giò.”?
A. Diễn tả sự tỉ mỉ và công phu trong việc chế biến rau khúc của bà.
B. Diễn tả mức độ khó khăn khi chế biến rau khúc.
C. Diễn tả các bước trong quá trình chế biến rau khúc của bà.
D. Diễn tả các bước trong việc thưởng thức món bánh khúc.
Câu 8. Tại sao món bánh khúc lại được xem là món ăn dân dã?
A. Nguyên liệu dễ tìm, cách thưởng thức đơn giản, và hương vị bánh dễ cảm nhận.
B. Quy trình chế biến công phu nhưng thưởng thức đơn giản, hương vị bánh rõ ràng.
C. Cách thưởng thức đơn giản nhưng hương vị bánh vẫn được cảm nhận rõ ràng.
D. Quy trình chế biến thủ công, nguyên liệu dễ kiếm, cách thưởng thức đơn giản, hương vị bánh dễ cảm nhận.
Câu 9. Theo cảm nhận của người cháu, món bánh khúc có điểm gì nổi bật?
Câu 10. Tình cảm của người cháu dành cho bà là như thế nào?
Phần II. Viết (4 điểm)
Viết một bài luận bày tỏ quan điểm của em về hiện tượng nghiện mạng xã hội trong giới trẻ hiện nay?
2.1 Đáp án đề thi cuối kỳ 2 môn Văn lớp 7 KNTT
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
I |
| ĐỌC HIỂU | 6,0 |
| 1 | A | 0,5 |
2 | C | 0,5 | |
3 | A | 0,5 | |
4 | D | 0,5 | |
5 | B | 0,5 | |
6 | A | 0,5 | |
7 | A | 0,5 | |
8 | D | 0,5 | |
| 9 | - HS nêu được sự đặc biệt của món bánh khúc | 1,0 |
| 10 | - HS nêu được tình cảm của người cháu dành cho bà, của người thưởng thức dành cho người làm bánh. | 1,0 |
Đáp án phần II
Hình thức | Bố cục đủ 3 phần MB-TB-KB Phần thân bài chia đoạn hợp lý theo luận điểm Chữ viết sạch sẽ, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả | 0.5 đ |
Kĩ năng | Đúng kiểu bài văn nghị luận: Luận điểm rõ ràng, có dẫn chứng lý lẽ phù hợp, lập luận chặt chẽ… | 0.5 đ |
Nội dung | A/ Mở bài: - Giới thiệu về vấn đề cần nghị luận: Bên cạnh những mặt tốt mà mạng xã hội mang lại, thì việc lạm dụng nó sẽ dẫn đến hiện tượng nghiêm trọng đó là hiện tượng nghiện mạng xã hội trong giới trẻ hiện nay. B/ Thân bài – Giải thích: mạng xã hội là gì? là một kênh thông tin xã hội của phương tiện công nghệ. Tại đó, con người có thể trao đổi thông tin, tìm kiếm thông tin, dùng nó cho nhiều mục đích khác nhau. – Thực trạng: + Nó trở thành một căn bệnh khó chữa của giới trẻ hiện nay + Quên ăn, quên ngủ, xao nhãng trong mọi công việc + Nhiều người trẻ hiện nay lâm vào tình trạng nghiện game. – Nguyên nhân: Chủ quan: + Do con người không kiểm soát được bản thân, lười học ham chơi. + Do không kiểm soát được thời gian, không xác định được mục tiêu… Khách quan: + Do môi trường sống của thời đại CNTT bùng nổ mà giới trẻ chưa được trang bị những kiến thức, kĩ năng đầy đủ về hậu quả của việc sử dụng CNTT không đúng cách + Gia đình thiếu quan tâm hoặc giáo dục rèn luyện con chưa đúng cách… + Nhà trường và các tổ chức xã hội còn thiếu hoạt động tuyên truyền giáo dục… về vấn đề này – Hậu quả: + Bỏ học, dẫn đến nhiều hành vi xấu khác như cướp vặt, đánh nhau… + Ảnh hưởng đến sức khỏe: gây cận thị, bệnh tự kỷ… – Biện pháp: + Bản thân giới trẻ cần rèn luyện cho mình những kĩ năng kiến thức để sử dụng mạng xã hội hiệu quả. + Gia đình cần quan tâm, định hướng đúng đắn cho giới trẻ về mạng xã hội để tận dụng lợi ích của nó mang lại. + Nhà trường và các tổ chức xã hội cần tuyên truyền, tổ chức các buổi trải nghiệm … để hs sử dụng mạng xã hội đúng cách… 3/ Kết bài - Liên hệ: Bản thân cần biết sắp xếp thời gian học tập, giải trí cho phù hợp… - Mở rộng, kết luận lại vấn đề. | 0.25 đ
0.25 đ
0.25 đ
0.5 đ
0.5 đ
0.5 đ
0.25 đ
|
Sáng tạo | - Có những dẫn chứng thuyết phục; lập luận thuyết phục, chặt chẽ; có thêm luận điểm mở rộng… | 0.5 đ |
2.2 Ma trận đề thi cuối kỳ 2 môn Văn lớp 7 KNTT
TT | Kĩ năng | Nội dung/đơn vị kiến thức | Mức độ nhận thức | Tổng % điểm | |||||||
Nhận biết | Thông hiểu | Vận dụng | Vận dụng cao | ||||||||
TNKQ | TL | TNKQ | TL | TNKQ | TL | TNKQ | TL | ||||
1
| Đọc hiểu | Văn bản nghị luận | 3 | 0 | 5 | 0 | 0 | 2 | 0 |
| 60 |
Văn bản thông tin | |||||||||||
2 | Viết
| Nghị luận về một hiện tượng trong đời sống xã hội | 0 | 1* | 0 | 1* | 0 | 1* | 0 | 1* | 40 |
Tổng | 15 | 5 | 25 | 15 | 0 | 30 | 0 | 10 | 100 | ||
Tỉ lệ % | 20 | 40% | 30% | 10% | |||||||
Tỉ lệ chung | 60% | 40% |
3. Đặc tả đề thi môn Văn lớp 7 cuối học kỳ 2
TT | Chương/ Chủ đề | Nội dung/Đơn vị kiến thức | Mức độ đánh giá | Số câu hỏi theo mức độ nhận thức | |||
Nhận biết | Thông hiểu | Vận dụng | Vận dụng cao | ||||
1 | Đọc hiểu | Văn bản thông tin | Nhận biết: - Nhận biết được thông tin cơ bản của văn bản thông tin. - Nhận biết được đặc điểm văn bản giới thiệu một quy tắc hoặc luật lệ trong trò chơi hay hoạt động. - Xác định được số từ, phó từ, các thành phần chính và thành phần trạng ngữ trong câu (mở rộng bằng cụm từ). Thông hiểu: - Chỉ ra được mối quan hệ giữa đặc điểm với mục đích của văn bản. - Chỉ ra được vai trò của các chi tiết trong việc thể hiện thông tin cơ bản của văn bản thông tin. - Chỉ ra được tác dụng của cước chú, tài liệu tham khảo trong văn bản thông tin. - Chỉ ra được cách triển khai các ý tưởng và thông tin trong văn bản (chẳng hạn theo trật tự thời gian, quan hệ nhân quả, mức độ quan trọng, hoặc các đối tượng được phân loại). - Giải thích được ý nghĩa, tác dụng của thành ngữ, tục ngữ; nghĩa của một số yếu tố Hán Việt thông dụng; nghĩa của từ trong ngữ cảnh; công dụng của dấu chấm lửng; chức năng của liên kết và mạch lạc trong văn bản. Vận dụng: - Đánh giá được tác dụng biểu đạt của một kiểu phương tiện phi ngôn ngữ trong một văn bản in hoặc văn bản điện tử. - Rút ra được những bài học cho bản thân từ nội dung văn bản. | 3 TN
| 5TN
| 2TL
|
|
|
| Văn bản nghị luận | Nhận biết: - Nhận biết được các ý kiến, lí lẽ, bằng chứng trong văn bản nghị luận. - Nhận biết được đặc điểm của văn bản nghị luận về một vấn đề đời sống và nghị luận phân tích một tác phẩm văn học. - Xác định được số từ, phó từ, các thành phần chính và thành phần trạng ngữ trong câu (mở rộng bằng cụm từ). Thông hiểu: - Xác định được mục đích, nội dung chính của văn bản. - Chỉ ra được mối liên hệ giữa ý kiến, lí lẽ và bằng chứng. - Chỉ ra được mối quan hệ giữa đặc điểm văn bản với mục đích của nó. - Giải thích được ý nghĩa, tác dụng của thành ngữ, tục ngữ; nghĩa của một số yếu tố Hán Việt thông dụng; nghĩa của từ trong ngữ cảnh; các biện pháp tu từ như: nói quá, nói giảm nói tránh; công dụng của dấu chấm lửng; chức năng của liên kết và mạch lạc trong văn bản. Vận dụng: - Rút ra những bài học cho bản thân từ nội dung văn bản. - Thể hiện được thái độ đồng tình hoặc không đồng tình với vấn đề đặt ra trong văn bản. |
|
|
|
|
2 | Viết | Nghị luận về một vấn đề trong đời sống. | Nhận biết: Thông hiểu: Vận dụng: Vận dụng cao: Vận dụng cao: Viết được bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống trình bày rõ vấn đề và ý kiến (tán thành hay phản đối) của người viết; đưa ra được lí lẽ rõ ràng và bằng chứng đa dạng | 1*TL | 1* TL | 1* TL | 1* T |