1. Tổng quan về lớp 1 và môn Tiếng Việt mới
Chương trình học của lớp 1 đã trải qua nhiều lần đổi mới, từ năm học 2020 - 2021, học sinh lớp 1 sẽ học theo chương trình giáo dục phổ thông mới (Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT). Năm học 2021 - 2022 sẽ triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới với sự điều chỉnh trong nội dung và định hướng giáo dục, nhằm phát triển toàn diện kỹ năng của học sinh, không chỉ tập trung vào lý thuyết mà còn vào trí tuệ, tâm hồn, thể chất, phẩm chất và năng lực cá nhân.
Khác với chương trình trước, chương trình lớp 1 mới tạo điều kiện cho học sinh có thêm thời gian làm quen với bạn bè, thầy cô, trường lớp, đồ dùng học tập, và các kỹ năng cơ bản như tư thế ngồi đúng, đọc và viết. Học sinh sẽ được tiếp xúc với ngữ âm, chữ viết, ngữ pháp cơ bản và phát triển kỹ năng nghe, nói, đọc, viết từ những nội dung căn bản nhất.
Chương trình Tiếng Việt mới hiện có tổng cộng 350 tiết học, phân bổ 10 tiết mỗi tuần trong 35 tuần học. Sách giáo khoa sử dụng là bộ “Cánh Diều” gồm Tập 1 và Tập 2, do Nhà xuất bản Đại học Sư Phạm TP.HCM phát hành và được Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt. Một số trường cũng chọn sách trong bộ “Chân trời sáng tạo” của Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam. Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng chấp thuận bộ “Cùng học để phát triển năng lực” và “Kết nối tri thức với cuộc sống” do Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam biên soạn. Kỹ năng tiền tiểu học cần được chuẩn bị sớm bao gồm đọc từ đơn, từ phức, viết chữ và tư thế ngồi học đúng.
2. Đề thi học kỳ 2 môn Tiếng Việt lớp 1 và đáp án mới nhất từ sách Cánh Diều
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO B TRƯỜNG TIỂU HỌC A | ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG CUỐI NĂM HỌC 2021 - 2022 MÔN TIẾNG VIỆT 1 (Thời gian làm bài: 35 phút) |
Họ tên: Nguyễn Văn A
Lớp: 1A
Điểm
| Nhận xét cuả giáo viên
|
PHẦN I: Đọc thành tiếng và kiểm tra nghe nói (6 điểm)
KIỂM TRA ĐỌC:
Giáo viên sẽ yêu cầu học sinh đọc một đoạn từ các bài tập đọc sau đây (Giáo viên ghi tên bài, số trang trong sách giáo khoa vào phiếu cho từng học sinh bốc thăm và đọc) và sau đó trả lời 1 – 2 câu hỏi về nội dung bài theo yêu cầu của giáo viên.
1. Đọc bài: 'CHUỘT CON ĐÁNG YÊU' - Sách Tiếng Việt lớp 1, Tập 2, trang 83.
2. Đọc bài: 'THẦY GIÁO' - Sách Tiếng Việt lớp 1, Tập 2, trang 92.
3. Đọc bài: 'SƠN CA, NAI VÀ ẾCH' - Sách Tiếng Việt lớp 1, Tập 2, trang 101.
4. Đọc bài: 'CÁI KẸO VÀ CON CÁNH CAM' - Sách Tiếng Việt lớp 1, Tập 2, trang 119.
5. Đọc bài: 'CUỘC THI KHÔNG THÀNH' - Sách Tiếng Việt lớp 1, Tập 2, trang 128.
PHẦN II: Kiểm tra đọc hiểu và kiến thức Tiếng Việt (4 điểm).
Gấu con ngoan ngoãn
Bác Voi tặng Gấu con một rổ lê. Gấu con cảm ơn bác và chọn quả lê lớn nhất để tặng ông nội, quả lê lớn thứ hai để biếu bố mẹ, và quả lê lớn thứ ba cho Gấu em. Gấu em rất vui mừng, ôm chặt quả lê. Hai anh em cùng nhau cười vui vẻ khắp nhà.
(Nguồn: báo Giáo dục TP. Hồ Chí Minh)
I. Theo nội dung bài đọc, hãy khoanh tròn chữ cái trước câu trả lời đúng nhất cho mỗi câu hỏi dưới đây hoặc thực hiện theo yêu cầu của câu hỏi:
Câu 1: (1 điểm) Khi bác Voi tặng rổ lê, gấu con đã phản ứng như thế nào?
A. Gấu con ăn ngay lập tức.
B. Gấu con đã cảm ơn bác Voi.
C. Gấu con mang đi cất.
Câu 2: (1 điểm) Gấu con đã tặng quả lê lớn nhất cho ai?
A. Gấu em.
B. Bố mẹ.
C. Ông nội.
Câu 3: (1 điểm) Em có đánh giá gì về bạn Gấu con? Hãy viết tiếp câu trả lời của bạn:
Gấu con rất lễ phép, ngoan ngoãn, hiếu thảo, tốt bụng, và đầy lòng yêu thương
Câu 4: (1 điểm) Em hãy viết từ 1 đến 2 câu thể hiện tình cảm của em đối với gia đình.
Em rất yêu quý gia đình mình, đặc biệt là ông bà và bố mẹ. Em luôn mong mọi người trong gia đình luôn khỏe mạnh và hạnh phúc.
II. Chính tả: (6 điểm) Để kiểm tra kỹ năng viết chính tả của học sinh trong học kỳ II, giáo viên sẽ đọc cho cả lớp viết (Chính tả nghe – viết) một đoạn văn hoặc thơ dài khoảng 30 – 35 chữ. Tùy vào trình độ của học sinh, giáo viên có thể yêu cầu học sinh chép một đoạn văn hoặc thơ tương tự. Thời gian kiểm tra: khoảng 15 phút.
+ Tốc độ hoàn thành yêu cầu (30 - 35 chữ/15 phút): 2 điểm
+ Chữ viết rõ ràng, đúng kiểu chữ thường, cỡ nhỏ: 1 điểm
+ Chính tả đúng (không quá 5 lỗi): 2 điểm
+ Trình bày đúng quy cách, viết sạch sẽ, đẹp mắt: 1 điểm
Giáo viên sẽ đọc để học sinh viết bài.
Những anh hùng của đại dương
Cá heo sống dưới nước nhưng không sinh sản bằng trứng như các loài cá khác. Nó sinh con và cho con bú sữa.
Cá heo là vận động viên bơi lội xuất sắc nhất của đại dương. Nó có thể bơi nhanh như tên lửa.
III. Bài tập chính tả: (4 điểm)
Bài tập 1. (1 điểm) Điền vào chỗ trống chữ l hoặc n:
Lớp học về gạo nếp
quả na, lốp xe
Bài tập 2. (1 điểm) Điền vần oan hoặc oăn vào chỗ trống:
liên hoan. tóc xoăn
băn khoăn và cái khoan
Bài tập 3: (1 điểm) Kết nối các cụm từ chính xác:
Đồng hồ | đã chín |
Qủa na | quyết tâm học hành |
Chúng em | hót líu lo |
Chú chim | kêu tích tắc |
=> Đồng hồ - kêu tích tắc; Qủa na - đã chín; Chúng em - quyết tâm học hành; Chú chim - hót líu lo
Bài tập 4: (1 điểm)
a. Sắp xếp các từ sau thành câu hoàn chỉnh và viết lại:
hoa phượng / mùa hè / ở / sân trường / nở đỏ rực.
=> Vào mùa hè, hoa phượng nở đỏ rực tại sân trường
b. Hãy liệt kê 5 con vật mà em biết.
=> Chó, mèo, lợn, gà, chim
3. Đề thi cuối kỳ 2 môn tiếng Việt lớp 1 và đáp án cập nhật nhất sách Kết nối
A. KIỂM TRA ĐỌC (10 ĐIỂM)
I. Đọc thành tiếng (7 điểm)
Đọc một đoạn văn hoặc bài thơ dài khoảng 50 từ.
II. Đọc thầm và làm bài tập (3 điểm)
Hoa ngọc lan
Vào đầu mùa hè, trước nhà bà em có một cây hoa ngọc lan cao lớn, với thân cây to và vỏ màu bạc. Lá cây dày như lòng bàn tay, xanh đậm. Hoa lan e ấp giữa các tán lá, với những nụ hoa nhỏ xinh và trắng tinh. Khi hoa nở, cánh hoa tỏa ra thật duyên dáng. Hương thơm của hoa ngọc lan lan tỏa khắp cả vườn và ngôi nhà. Mỗi sáng, bà đều cài hoa lan cho bé, và bé rất yêu thích điều đó.
Bài tập 1. (1 điểm) Đoạn văn đề cập đến loại cây nào? Khoanh tròn chữ cái trước đáp án chính xác nhất.
A. Cây hoa hồng
B. Cây hoa đào
C. Cây hoa ngọc lan
Bài tập 2. (1 điểm) Khi hoa nở, cánh hoa có hình dạng như thế nào? Hoàn thành câu sau đây:
Khi hoa nở, cánh hoa mở rộng ra, thật duyên dáng
Bài tập 3. (1 điểm) Nối các cặp đúng.
Vầng trăng | chăm chỉ kiếm ăn trong vườn |
Đàn gà | đang trổ búp non |
Cây bàng | vằng vặc giữa trời |
=> Vầng trăng - sáng rực giữa bầu trời; Đàn gà - cần cù tìm mồi trong vườn; Cây bàng - đang ra chồi non
B. KIỂM TRA VIẾT (10 ĐIỂM)
I. Nghe và viết (7 điểm)
Nghe và chép lại hai khổ thơ đầu của bài thơ “Ngôi nhà”
Em rất yêu ngôi nhà của mình
Cây xoan trước cổng
Hoa nở xao xuyến
Như những đám mây trôi.
Em rất thích tiếng chim
Từ đầu hồi vọng lại
Mái nhà vàng ngọt ngào
Rạ chất đầy sân phơi.
Tô Hà
II. Bài tập (3 điểm)
Bài tập 1. (1 điểm) Điền vào chỗ trống các chữ g hoặc gh; c hoặc k:
Bạn nhỏ gửi lời chào lớp Một và thầy cô kính mến. Dù xa cô nhưng bạn luôn ghi nhớ những lời dạy của cô.
Bài tập 2. (2 điểm) Viết một câu về con vật mà em yêu thích.
=> Con chó của em có bộ lông đen bóng