Đề thi học kỳ 2 môn Tiếng Việt lớp 2 theo sách Kết nối tri thức - Đề số 1
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (4 điểm)
- Giáo viên yêu cầu học sinh chọn thăm để đọc một đoạn văn từ các phiếu đọc. Đảm bảo tốc độ đọc đúng và thời gian đọc từ 3 đến 5 phút mỗi học sinh.
- Dựa trên nội dung bài đọc, giáo viên sẽ đặt câu hỏi để học sinh trả lời.
II. Đọc thầm và thực hiện bài tập: (6 điểm)
SÓC VÀ THỎ TẮM NẮNG
Vào một ngày nắng đẹp, chú Sóc đi dạo bên bờ sông và thấy một chú Thỏ đang đi dạo bên kia sông. Sóc tinh nghịch đã nhặt một viên sỏi và ném về phía Thỏ. Viên sỏi rơi xuống nước gần chỗ Thỏ đứng, làm nước bắn lên và dính vào mặt và người Thỏ.
Chú Thỏ tức giận, cúi xuống nhặt viên đá và ném trả lại phía Sóc. Viên đá rơi xuống nước, làm Sóc cũng bị ướt giống như Thỏ.
Lần này, Sóc càng giận dữ hơn. Sóc nhặt một viên sỏi lớn hơn và ném qua phía Thỏ. Cứ như vậy, Sóc và Thỏ ném qua lại cho đến khi cả hai đều mệt mỏi. Cuối cùng, Sóc nói với Thỏ:
- Thôi, chúng ta đừng ném nhau nữa nhé? Nếu tiếp tục như vậy, lỡ ném trúng đầu hoặc trán thì sẽ rất đau đấy!
Thỏ chạy qua cầu và chìa tay ra nói:
- Vậy chúng ta làm bạn nhé! Cùng nhau tắm nắng và ngắm hoa sẽ vui hơn nhiều, phải không bạn?
Chú Sóc và chú Thỏ nắm tay nhau, vừa đi vừa hát, thật vui vẻ biết bao!
Câu 1 (0,5 điểm): Sóc và Thỏ đã đi chơi ở đâu?
A. Tại nhà của Sóc
B. Dọc theo bờ sông
C. Trên ngọn đồi phía sau nhà Thỏ
Câu 2 (0,5 điểm): Khi nhìn thấy Thỏ, Sóc đã làm gì?
A. Sóc trốn trong bụi cây và trêu Thỏ
B. Sóc ném một viên sỏi xuống nước
C. Sóc chạy đến và mời Thỏ cùng chơi
Câu 3 (0,5 điểm): Khi bị ướt, Thỏ đã phản ứng như thế nào?
A. Thỏ tức giận và ném một viên sỏi về phía Sóc
B. Thỏ tức giận và về nhà kể với bác Gấu
C. Thỏ khuyên Sóc ngừng ngay hành động đó
Câu 4 (0,5 điểm): Sau đó, Sóc đã làm gì?
A. Sóc nổi giận, nhặt hai viên sỏi lớn và ném qua bên Thỏ
B. Sóc nhặt từng viên sỏi lớn rồi ném lại về phía Thỏ
C. Sóc tức giận và lượm một viên sỏi lớn hơn để ném qua Thỏ
Câu 5 (1,0 điểm): Theo em, hành động của Sóc và Thỏ là đúng hay sai? Giải thích vì sao?
................................................................................................
................................................................................................
Câu 6 (0,5 điểm): Cuối cùng, Sóc và Thỏ đã nhận ra điều gì từ cuộc chơi của mình?
................................................................................................
................................................................................................
Câu 7 (1,5 điểm):
a) Điền vào chỗ trống bằng ch hoặc tr :
Tổ quốc Việt Nam yêu dấu của chúng ta
Bát ngát cánh đồng lúa, nơi nào đẹp hơn?
Cánh cò bay lượn giữa không gian rộng lớn
Mây phủ kín đỉnh núi, đường Sơn có sáng sớm huyền ảo
Quê hương thân yêu, biết bao điều đáng quý
Bao nhiêu thế hệ đã gánh chịu bao nỗi đau
Dấu vết vất vả in sâu trên gương mặt
Cô gái quê với chiếc áo nâu nhuốm màu bùn
(Trích từ Nguyễn Đình Thi)
b) Liệt kê 4 từ mô tả đặc điểm trong bài thơ phần a.
................................................................................................
Câu 8 (1,0 điểm): Điền các dấu câu phù hợp vào các chỗ trống dưới đây:
Biển luôn biến đổi màu sắc tùy theo từng sắc thái của mây trời. Giống như con người, biển có lúc buồn, lúc vui, khi thì lặng lẽ, lạnh lùng, khi lại sôi động, vui vẻ, và có khi thì trầm ngâm, khó chịu.
B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)
1. Nghe – viết (4 điểm)
Bàn tay nhỏ bé
Bàn tay nhỏ nhắn vẫy vẫy
Như dải lụa bay nhẹ nhàng
Bàn tay nhỏ nghiêng qua bên
Như chiếc dù che nắng ấm.
Bàn tay nhỏ xòe ra
Như cánh ngỗng vẫy trên trời
Bàn tay nhỏ vung vẩy
Như mái chèo bé nhỏ.
Bàn tay nhỏ khum mở ra
Như năm bông hoa rực rỡ
Như mặt trời thức dậy
Nhỏ bé dâng tặng mẹ.
2. Thực hành (6 điểm)
Viết từ 4 đến 5 câu mô tả một món đồ được chế tác từ tre hoặc gỗ trong ngôi nhà của bạn.
Gợi ý:
- Nêu tên của món đồ
- Mô tả đặc điểm nổi bật như hình dáng, màu sắc, v.v.
- Công dụng chính của món đồ đó
- Đánh giá của bạn về món đồ đó
Đề kiểm tra học kỳ 2 môn Tiếng Việt lớp 2 theo sách Kết nối tri thức - Đề số 2
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (4 điểm)
- Giáo viên sẽ cho học sinh chọn thăm đọc một đoạn văn bản từ các phiếu đọc. Đảm bảo đọc đúng và duy trì thời gian từ 3 đến 5 phút mỗi học sinh.
- Dựa trên nội dung bài đọc, giáo viên sẽ đặt câu hỏi để học sinh trả lời.
II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm)
CHUYỆN CỦA THƯỚC KẺ
Trong cặp sách, thước kẻ làm bạn với bút mực và bút chì. Chúng sống cùng nhau rất vui vẻ. Mỗi hình vẽ đẹp, mỗi đường kẻ thẳng tắp là niềm vui chung của cả ba.
Nhưng ít lâu sau, thước kẻ nghĩ bút mực và bút chì phải nhờ đến mình mới làm được việc. Nó thấy mình giỏi quá, ngực cứ ưỡn mãi lên. Thấy đường kẻ bị cong, bút mực nói với bút chì:
- Hình như thước kẻ hơi cong thì phải?
Nghe vậy, thước kẻ thản nhiên đáp:
- Tôi vẫn thẳng mà. Lỗi tại hai bạn đấy!
Bút mực bèn cầm một cái gương đến bên thước kẻ và nói:
- Bạn soi thử xem nhé!
Thước kẻ cao giọng:
- Đó không phải là tôi!
Nói xong, nó bỏ đi và lạc vào bụi cỏ ven đường.
Một bác thợ mộc trông thấy thước kẻ liền nhặt về uốn lại cho thẳng. Thước kẻ cảm ơn bác thợ mộc rồi quay về xin lỗi bút mực, bút chì. Từ đó, chúng lại hòa thuận, chăm chỉ như xưa.
(Theo Nguyễn Kiên)
Câu 1 (0,5 điểm): Cặp sách chứa những dụng cụ học tập nào?
A. Cặp sách, thước kẻ, bút chì
B. Thước kẻ, bút chì, bút mực
C. Bút bi, thước kẻ, bút chì
Câu 2 (0,5 điểm): Lúc đầu, thước kẻ hòa nhập với các bạn như thế nào?
A. Vui vẻ
B. Mâu thuẫn
C. Đố kị
Câu 3 (0,5 điểm): Dòng nào dưới đây không đúng về niềm vui chung của ba bạn?
A. Các cuốn sách được xếp gọn gàng
B. Từng hình vẽ đều rất đẹp
C. Các đường kẻ đều thẳng tắp
Câu 4 (0,5 điểm): Tại sao thước kẻ lại bị cong?
A. Do bạn nhỏ đã làm cong thước kẻ
B. Do thước kẻ tự kiêu, luôn tự hào về bản thân nên bị cong
C. Do thước kẻ bị chen chúc trong cặp sách
Câu 5 (0,5 điểm): Sau khi bác thợ mộc đã uốn thẳng lại, thước kẻ đã làm gì?
A. Thước kẻ cảm ơn bác thợ mộc và nhờ bác tìm chủ nhân mới
B. Thước kẻ cảm ơn bác thợ mộc và trở về xin lỗi bút mực, bút chì
C. Thước kẻ xin lỗi bác thợ mộc và quay về để cảm ơn bút mực, bút chì
Câu 6 (1,0 điểm): Bài học từ câu chuyện này là gì?
A. Nhắc nhở chúng ta giúp đỡ bạn bè
B. Nhắc nhở chúng ta tránh thái độ kiêu ngạo
C. Nhắc nhở chúng ta chú ý đến việc chăm sóc bản thân
Câu 7 (1,0 điểm): Tìm và gạch chân những từ chỉ hành động trong đoạn văn dưới đây:
cặp sách, niềm vui, ưỡn ngực, bị cong, phản chiếu, gương, nói chuyện, uốn nắn, hòa hợp, siêng năng
Câu 8 (0,5 điểm): Câu “Bút mực liền mang một chiếc gương đến bên thước kẻ” được viết theo kiểu câu nào?
................................................................................................
Câu 9 (1,0 điểm): Viết một câu theo mẫu Ai thế nào? để miêu tả thước kẻ.
................................................................................................
B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)
1. Nghe – viết (4 điểm)
Những bông hoa vàng rực như ánh nắng đã nở rộ trên giàn mướp xanh mướt. Giàn mướp phản chiếu bóng xuống mặt nước lấp lánh hoa vàng. Những chú cá rô lượn lờ quanh đó, không chịu rời đi. Hoa cứ tiếp tục nở, quả cũng dần xuất hiện.
2. Luyện tập (6 điểm)
Viết 4 – 5 câu để giới thiệu về cuốn sách Tiếng Việt 2 mà bạn đang sử dụng.
Gợi ý:
- Hình dạng và màu sắc của sách
- Các tranh ảnh và thông tin có trong sách
- Công dụng của cuốn sách
- Điểm nổi bật mà bạn yêu thích nhất ở sách
- Cách bảo quản và giữ gìn sách
GỢI Ý ĐÁP ÁN
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
Câu 1: (0,5 điểm)
B. Thước kẻ, bút chì, bút mực
Câu 2: (0,5 điểm)
A. Vui tươi
Câu 3: (0,5 điểm)
A. Mỗi cuốn sách được sắp xếp gọn gàng
Câu 4: (0,5 điểm)
B. Thước kẻ vì tự mãn, cứ ưỡn ngực lên
Câu 5: (0,5 điểm)
B. Thước kẻ đã cảm ơn bác thợ mộc và trở về để xin lỗi bút mực cùng bút chì
Câu 6: (1 điểm)
B. Khuyến khích chúng ta không nên tự mãn
Câu 7: (1 điểm)
ưỡn ngực, cong vênh, soi gương, nói chuyện, uốn thẳng
Câu 8: (0,5 điểm)
Mẫu câu Ai làm gì?
Câu 9: (1 điểm)
HS viết câu theo mẫu Ai thế nào? Ví dụ: Thước kẻ rất kiêu ngạo.
B. KIỂM TRA VIẾT: (10 ĐIỂM)
1. Chính tả (4 điểm)
- Viết đúng kiểu chữ thường và cỡ nhỏ (0,5 điểm):
• 0,5 điểm: viết chính xác kiểu chữ thường và kích cỡ nhỏ.
• 0,25 điểm: viết không đúng kiểu chữ hoặc không đạt cỡ chữ quy định.
- Viết đúng chính tả từ ngữ và dấu câu (3 điểm):
• Viết đúng chính tả, đầy đủ và chính xác dấu câu: 3 điểm
• 2 điểm: nếu có từ 0 đến 4 lỗi chính tả;
• Điểm bị trừ dựa trên mức độ sai sót từng lỗi.
- Trình bày (0,5 điểm):
• 0,5 điểm: nếu bài viết được trình bày đúng theo mẫu, chữ viết sạch sẽ và rõ ràng.
• 0,25 điểm: nếu trình bày không theo mẫu hoặc chữ viết không rõ nét, có dấu hiệu tẩy xóa.
2. Luyện tập (6 điểm)
- Viết một đoạn văn từ 4 đến 5 câu giới thiệu về cuốn sách Tiếng Việt 2 của bạn, đảm bảo câu văn đầy đủ ý, trình bày sạch đẹp và rõ ràng: 6 điểm.
- Tùy thuộc vào mức độ thiếu sót của bài viết như không đủ ý, trình bày kém, hoặc không đúng yêu cầu để trừ điểm dần.
Đề thi học kỳ 2 môn Tiếng Việt 2 sách Kết nối tri thức - Đề số 3
Những con sao biển
Một người đàn ông đi dạo trên bãi biển vào lúc chiều muộn. Mặc dù bãi biển đông đúc, ông chú ý đến một cậu bé liên tục cúi xuống nhặt một vật gì đó rồi thả lại xuống biển.
Khi lại gần, ông phát hiện cậu bé đang cứu những con sao biển bị đẩy lên bờ bởi thủy triều và thả chúng trở lại biển cả.
- Cháu đang làm gì vậy? – Người đàn ông hỏi cậu bé.
Cậu bé đáp lại:
- Những con sao biển này đang gặp nguy hiểm vì thiếu nước, cháu chỉ muốn giúp đỡ chúng.
- Có hàng triệu sao biển như thế, liệu cháu có thể cứu hết được không?
Cậu bé tiếp tục nhặt sao biển và thả chúng xuống biển, trả lời người đàn ông:
- Cháu hiểu điều đó, nhưng ít nhất cháu đã cứu được những con sao biển này.
Người đàn ông nhìn cậu bé một cách trìu mến và bắt đầu cùng cậu bé cứu các con sao biển.
(Nguồn: Hạt giống tâm hồn – Phép màu có giá bao nhiêu?)
Hãy khoanh tròn vào chữ cái đứng trước câu trả lời chính xác:
Câu 1: Vì sao giữa đám đông sao biển, người đàn ông lại chú ý đến cậu bé?
A. Bởi vì cậu bé liên tục cúi xuống nhặt những con sao biển và thả chúng về biển.
B. Do cậu bé đang chơi đùa với con diều đẹp.
C. Vì cậu bé đang chạy nhảy trên cát.
D. Do cậu bé đi dạo biển cùng bố mẹ.
Câu 2: Khi lại gần, ông thấy cậu bé đang làm gì? Vì sao cậu bé làm như vậy?
A. Cậu bé đang ném rác xuống biển vì cậu thích nghịch ngợm.
B. Cậu bé đang thưởng thức hải sản với gia đình trong một buổi dã ngoại.
C. Cậu bé đang xây lâu đài cát với chị gái vì rất thích chơi cát.
D. Cậu bé đang nhặt những con sao biển bị sóng đánh dạt lên bờ và thả chúng về đại dương vì chúng sắp chết do thiếu nước và cậu muốn giúp.
Câu 3: Người đàn ông đã nói gì về hành động của cậu bé?
A. Người đàn ông hỏi: Có hàng ngàn con sao biển như vậy, cậu có thể cứu hết chúng không?
B. Người đàn ông hỏi: Tại sao cậu lại vứt rác ra ngoài?
C. Người đàn ông hỏi: Cậu là con của ai và tại sao lại ở đây một mình?
D. Người đàn ông hỏi: Cậu có muốn ăn kẹo không?
Câu 4: Các từ ngữ dưới đây (Cúi xuống, dạo bộ, biển, thả, người đàn ông, cậu bé, nhặt, sao biển, tiến lại) từ nào chỉ hành động?
A. cúi xuống, thả, nhặt, dạo bộ, tiến lại.
B. cúi xuống, thả, nhặt, dạo bộ, người đàn ông.
C. cúi xuống, thả, biển, dạo bộ, tiến lại.
D. sao biển, thả, biển, dạo bộ, tiến lại.
Câu 5: Tìm và viết lại câu văn cho thấy cậu bé cảm thấy hành động của mình có ý nghĩa.
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
Câu 6: Chèn dấu câu phù hợp (dấu chấm, dấu phẩy hoặc dấu chấm hỏi) vào các chỗ trống trong các câu sau:
Ngày xưa, Kiến Vàng và Kiến Đen là đôi bạn thân. Chúng thường cùng nhau kiếm mồi ☐ ăn uống và vui chơi ☐ Hai bạn gắn bó như hình với bóng. Một ngày ☐ Kiến Vàng hỏi Kiến Đen:
- Kiến Đen, bạn có muốn cùng tôi đi du lịch khắp nơi không☐
Câu 7: Kết hợp từ ngữ ở cột A với từ ngữ ở cột B để tạo thành câu giới thiệu:
Câu 8: Tìm và điền các từ liên quan đến nghề nghiệp vào các chỗ trống dưới đây:
M: Giáo viên
(1).................................................. (2).......................................................
(3).................................................. (4).......................................................