1. Đề thi học kỳ 2 môn Tiếng Việt lớp 2 theo Thông tư 27 - Mẫu 1
I. KIỂM TRA ĐỌC: 10 điểm
1. Đọc thành tiếng (4 điểm): Học sinh sẽ chọn ngẫu nhiên một trong các bài đọc và đọc 1-2 đoạn, sau đó trả lời một câu hỏi liên quan:
- Người ngoan sẽ nhận thưởng (trang 82)
- Thư Trung thu (trang 85)
- Cây và hoa bên lăng Bác (trang 93)
- Sóng và cát Trường Sa (trang 101)
- Tôi yêu thành phố Sài Gòn (trang 109)
- Cây nhút nhát (trang 114)
2. Đọc hiểu (6 điểm):
Đọc thầm đoạn văn:
BÀI HỌC VỀ CHỮ TÍN
Hồi ở Pác Bó, Bác Hồ sống rất chan hòa với mọi người. Một hôm được tin Bác đi công tác xa, một trong những em bé thường ngày quấn quýt bên Bác chạy đến cầm tay Bác thưa:
- Bác ơi, Bác đi công tác về nhớ mua cho cháu một chiếc vòng bạc nhé!
Bác cúi xuống nhìn em bé âu yếm, xoa đầu em khẽ nói:
- Cháu ở nhà nhớ ngoan ngoãn, khi nào Bác về Bác sẽ mua tặng cháu.
Nói xong Bác vẫy chào mọi người ra đi. Hơn hai năm sau Bác quay trở về, mọi người mừng rỡ ra đón Bác. Ai cũng vui mừng xúm xít hỏi thăm sức khỏe Bác, không một ai còn nhớ đến chuyện năm xưa. Bỗng Bác mở túi lấy ra một chiếc vòng bạc mới tinh trao tận tay em bé – bây giờ đã là một cô bé. Cô bé và mọi người cảm động đến rơi nước mắt. Bác nói:
- Cháu nó nhờ mua tức là nó thích lắm, mình là người lớn đã hứa thì phải làm được, đó là "chữ tín". Chúng ta cần phải giữ trọn niềm tin với mọi người.
(Những mẩu chuyện về Bác Hồ với thiếu nhi)
Dựa trên nội dung bài đọc, khoanh tròn chữ cái đứng trước câu trả lời đúng và hoàn thành các câu theo yêu cầu.
Câu 1. (0,5đ) Em bé yêu cầu Bác Hồ mua món quà nào?
a. Đề nghị Bác Hồ mua kẹo giúp.
b. Đề nghị Bác Hồ mua bánh giúp.
c. Đề nghị Bác Hồ mua vòng bạc giúp.
d. Đề nghị Bác Hồ mua đồng hồ giúp.
Câu 2. (0,5đ) Theo em, lý do Bác Hồ mua vòng bạc cho em bé là gì?
a. Bởi vì Bác Hồ rất yêu thương trẻ em và luôn giữ lời hứa.
b. Bởi vì em bé dễ thương nên Bác Hồ muốn tặng.
c. Bởi vì Bác Hồ thấy vòng bạc đẹp nên mua cho em bé.
d. Bởi vì Bác Hồ đi xa nên mới mua quà cho các em.
Câu 3. (0,5đ) Chọn từ phù hợp trong ngoặc (ngoan ngoãn, vui vẻ, cần cù) điền vào ……….. câu sau:
Cháu ở nhà nhớ …………………, khi nào Bác về sẽ mua quà tặng cháu.
Câu 4. (1đ) Hãy viết từ diễn tả cảm xúc vui trong câu sau đây:
Hơn hai năm sau, khi Bác trở về, mọi người vui mừng ra đón Bác.
Câu 5: (0,5đ) Qua câu chuyện này, chúng ta rút ra bài học gì?
a. Chúng ta chỉ cần giữ niềm tin với người lớn tuổi.
b. Chúng ta nên giữ niềm tin với tất cả mọi người.
c. Chúng ta chỉ cần giữ niềm tin với Bác Hồ.
d. Chúng ta nên giữ niềm tin với bạn bè.
Câu 6: (1đ) Tìm từ chỉ tên loài vật phù hợp với ………… dưới đây?
a. Nhanh như ………….
b. Chậm như …………..
c. Khỏe như …………....
d. Dữ như ……………...
Câu 7: (1đ) Hãy liệt kê thêm 3 từ diễn tả tình cảm của Bác Hồ dành cho thiếu nhi.
Ví dụ: yêu quý, ……………………………………………….……………………..
Câu 8: (1đ) Tìm và liệt kê 4 từ miêu tả các hoạt động trong giờ học
………………………………………………………………………..…………………
II. KIỂM TRA VIẾT:
1. Viết theo lời nghe: Chim rừng Tây Nguyên. (TV 2, tập 2, trang 102)
2. Soạn một đoạn văn từ 4 - 5 câu diễn tả tình cảm của bạn dành cho anh (chị hoặc em) theo các gợi ý sau:
- Anh (chị hoặc em) tên gì?
- Hai bạn thường làm gì cùng nhau?
- Tình cảm của bạn đối với anh (chị hoặc em) như thế nào?
2. Đáp án cho đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 2
I. ĐỌC: 10 điểm
1. Đọc thành tiếng: 4 điểm
Giáo viên yêu cầu học sinh bốc thăm và đọc một hoặc hai đoạn từ các bài đọc (tùy theo độ dài đoạn).
- Đọc với độ rõ ràng, nghe dễ hiểu và đúng tốc độ yêu cầu: 1 điểm.
- Đọc đúng từng từ, không sai quá 5 từ: 1 điểm.
- Ngắt nghỉ đúng chỗ, ở các dấu câu và cụm từ có nghĩa: 1 điểm.
- Trả lời chính xác câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm.
2. Đọc hiểu: 6 điểm
Câu | Điểm | Đáp án |
1 | 0.5 | c. Nhờ Bác Hồ mua vòng bạc. |
2 | 0.5 | a. Vì Bác Hồ rất yêu quý trẻ em và luôn giữ chữ tín. |
3 | 0,5 | ngoan ngoãn |
4 | 1 | mừng rỡ |
5 | 0,5 | b. Chúng ta cần phải giữ trọn niềm tin với mọi người. |
6 | 1 | a. Nhanh như sóc |
7 | 1 | Mẫu: yêu quý, thương yêu, yêu thương, chăm sóc, chăm lo, quan tâm, …. |
8 | 1 | Đọc bài, viết bài, làm bài, nghe giảng, trả lời (câu hỏi), kể chuyện, vẽ, cắt, tô màu, hát múa, ….. |
II. KIỂM TRA VIẾT: 10 điểm
1. (Nghe – viết) (4 đ): Bài viết về Chim rừng Tây Nguyên (TV 2, tập 2, trang 102)
Học sinh phải đảm bảo bài viết sạch sẽ, rõ ràng, theo đúng quy định về tốc độ, cỡ chữ và kiểu chữ.
- Tốc độ viết đạt yêu cầu: 1 điểm
- Chữ viết rõ ràng, đúng cỡ và kiểu chữ: 1 điểm
- Viết chính xác chính tả (không quá 5 lỗi): 1 điểm
- Trình bày bài viết sạch sẽ và đúng quy định: 1 điểm
2. Viết đoạn văn (6 đ)
+ Nội dung (ý): 3 điểm. Học sinh cần viết đoạn văn thể hiện đúng các ý được yêu cầu trong đề bài.
+ Kĩ năng: 3 điểm
- Tối đa 1 điểm cho kĩ năng viết chữ rõ ràng và chính tả đúng
- Tối đa 1 điểm cho khả năng sử dụng từ và đặt câu hợp lý
- Tối đa 1 điểm cho sự sáng tạo trong bài viết
3. Đề thi học kỳ 2 môn Tiếng Việt lớp 2 theo Thông tư 27 - Mẫu số 2
A. Bài đọc:
Cây xanh và con người
1. Con người không thể sống thiếu cây xanh. Lúa, ngô, khoai, sắn,…nuôi sống ta. Các loại rau là thức ăn hằng ngày của ta. Chuối, cam, bưởi, khế,… cho ta trái ngọt.
Cây xanh là bộ máy lọc không khí, làm lợi cho sức khỏe con người. Ở đâu có nhiều cây xanh, ở đó có không khí trong lành.
Rễ cây hút nước rất tốt. Vào mùa mưa bão, cây xanh có thể giúp đất giữ nước, làm hạn chế lũ lụt, chống lở đất do nước chảy mạnh.
Cây xanh cho bóng mát, cung cấp gỗ để làm nhà cửa, giường tủ, bàn ghế,… Những hàng cây xanh và vườn hoa còn làm đẹp đường phố, xóm làng.
2. Cây xanh có nhiều lợi ích như vậy nên chúng ta phải thường xuyên bảo vệ, chăm sóc cây và trồng cây. Người Việt Nam có phong tục Tết trồng cây. phong tục tốt đẹp này bắt nguồn từ lời kêu gọi ngày 28-11-1959 của Bác Hồ:
“Mùa xuân là Tết trồng cây
Làm cho đất nước càng ngày càng xuân”Trung Đức
Học sinh đọc thầm đoạn văn: “Cây xanh và con người” và thực hiện các bài tập sau:
Khoanh tròn vào chữ cái đứng trước câu trả lời đúng từ câu 1 đến câu 4 và trả lời các câu hỏi từ câu 5 đến câu 9 dưới đây:
Câu 1: Con người không thể sống thiếu:
a. cây xanh.
b. cha mẹ.
c. chị em.
Câu 2: Nơi có nhiều cây xanh thường có:
a. nhiều nhà cửa được xây dựng.
b. không khí trở nên trong lành.
c. nhiều sông và suối.
Câu 3: Phong tục trồng cây vào dịp Tết ở nước ta bắt đầu từ ngày:
a. 20-11-1959
b. 28-11-1959
c. 11-8-1959
Câu 4: Lời kêu gọi trồng cây vào dịp Tết là của:
a. Kim Đồng.
b. Võ Thị Sáu.
c. Bác Hồ.
Câu 5: Thêm dấu chấm hoặc dấu chấm hỏi vào các chỗ trống sau:
a. Những hàng cây như thế nào ☐
b. Những hàng cây xanh làm đẹp cho đường phố ☐
Câu 6: Kết nối các câu theo đúng kiểu câu phù hợp:
Ai làm gì?
Ai như thế nào?
· Mẹ em làm công nhân.
· Sân trường của em rất rộng.
· Em cùng các bạn trồng cây.
Câu 7: Từ bài đọc, em rút ra được bài học gì?
Câu 8: Viết 4 từ ngữ chỉ sự vật có trong bài đọc
“Cây xanh và con người”
………………………………………………………………………………................................
Câu 9: Đặt câu hỏi cho phần câu được in đậm trong câu sau:
Người ta trồng cây xanh để tạo ra bóng mát.
………………………………………………………………………………................................
………………………………………………………………………………................................
B. VIẾT
I. NGHE VIẾT (15 phút)
Bài viết: “Đất nước của chúng ta” theo Trung Sơn.
Giáo viên đọc cho học sinh nghe để viết tựa đề và đoạn văn từ: “Việt Nam là một đất nước… cho đến lịch sử dân tộc.” cùng tên tác giả.
II. VIẾT SÁNG TẠO (25 phút)
Đề bài: Trong ngày nghỉ ở nhà, em thường giúp ông bà hoặc bố mẹ làm công việc gì. Hãy viết một đoạn văn ngắn từ 4 đến 5 câu kể lại một việc em đã làm để giúp đỡ ông bà hoặc bố mẹ.
Gợi ý:
a. Em đã giúp ông bà (bố mẹ) những công việc gì?
b. Em đã thực hiện công việc đó vào thời điểm nào?
c. Em đã hoàn thành công việc đó như thế nào?
d. Em cảm nhận ra sao sau khi hoàn tất công việc?
4. Đáp án cho đề thi học kỳ 2 môn Tiếng Việt lớp 2
A. ĐỌC
Câu 1: a. cây xanh (0.5đ)
Câu 2: b. không khí trong lành (0.5đ)
Câu 3: b. 28-11-1959 (0.5đ)
Câu 4: c. Bác Hồ (0.5đ)
Câu 5: Điền dấu chấm hoặc dấu chấm hỏi vào chỗ trống: (0.5đ)
a. Những hàng cây trông như thế nào?
b. Những hàng cây xanh làm cho đường phố trở nên đẹp hơn.
Câu 6: Nối các câu sao cho phù hợp: (0.5đ)
Ai làm gì? - Em và các bạn trồng cây.
Bạn cảm thấy thế nào? - Khu vực sân trường của chúng tôi rất rộng lớn.
Câu 7: (1 điểm)
Gợi ý:
Từ bài đọc, chúng ta học được rằng việc bảo vệ cây xanh rất quan trọng, bao gồm chăm sóc và trồng thêm cây xanh.
Câu 8: (1 điểm)
- con người, cây xanh, lúa, ngô, khoai tây, chuối, cam, bưởi…
Câu 9: (1 điểm) Tại sao chúng ta trồng cây xanh?
B. VIẾT
Giáo viên đọc cho học sinh toàn lớp viết xuống.
Chính tả (nghe viết)
Quê hương của chúng ta
Việt Nam là một quốc gia xinh đẹp của chúng ta với thủ đô Hà Nội. Lá cờ Tổ quốc có hình chữ nhật màu đỏ với ngôi sao vàng năm cánh ở giữa. Việt Nam tự hào có nhiều anh hùng đã cống hiến lớn lao cho đất nước, làm rạng danh lịch sử.
Theo Trung Sơn
Nghe viết: 4 điểm
- Tốc độ viết đạt yêu cầu (50 - 55 chữ/15 phút): 1 điểm; 40 – 45 chữ/15 phút: 0,5 điểm.
- Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai, nhầm lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh, không viết hoa đúng quy định): trừ 0,5 điểm. Trừ tối đa 3 điểm.
- Chữ viết rõ ràng, đúng kiểu chữ thường, cỡ nhỏ: 0,5 điểm.
- Trình bày đúng quy định, viết sạch đẹp: 0,5 điểm.
- Không trừ điểm nếu học sinh viết sai tên tác giả.
* Học sinh hòa nhập: Học sinh nhìn và viết theo