1. Đề thi học kỳ 2 môn Tiếng Việt lớp 4 (Đề số 1)
A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)
1. Kiểm tra đọc thành tiếng (3 điểm)
- Học sinh sẽ bốc thăm để đọc một đoạn từ các bài sau và trả lời câu hỏi:
- Bài 1: Đường đi Sa Pa (trang 102)
- Bài 2: Hơn một nghìn ngày vòng quanh trái đất (trang 114)
- Bài 3: Ăng-co Vát (trang 123)
- Bài 4: Con chuồn chuồn nước (trang 127)
- Bài 5: Vương quốc vắng nụ cười (Phần 2) (trang 143)
2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiến thức tiếng Việt (7 điểm)
Đọc thầm đoạn văn dưới đây và trả lời các câu hỏi:
MẸ CON CÁ CHUỐI
Bơi càng gần lên mặt ao, thấy nước càng nóng. Cá Chuối mẹ bơi mãi, cố tìm hướng vào bờ. Mặt ao sủi bọt, nổi lên từng đám rêu. Rất khó nhận ra phương hướng. Chuối mẹ phải vừa bơi vừa nghếch lên mặt nước để tìm hướng khóm tre. Trời bức bối, ngột ngạt. Lắm lúc, Chuối mẹ chỉ muốn lặn ngay xuống đáy cho mát, nhưng nghĩ đến đàn con đang đói , chờ ở vùng nước đằng kia, Chuối mẹ lại cố bơi. Khóm tre bên bờ đã gần đây rồi. Khi tới thật gần, Chuối mẹ chỉ còn trông thấy gốc tre, không thấy ngọn tre đâu. Chuối mẹ bơi sát mép nước, rồi rạch lên chân khóm tre. Tìm một chỗ Chuối mẹ đoán chắc là có tổ Kiến gần đó, Chuối mẹ giả vờ chết, nằm im không động đậy. Trời nóng hầm hập. Hơi nước, hơi lá ải cùng với mùi tanh trên mình Chuối mẹ bốc ra làm bọn Kiến lửa gần đó thèm thuồng. Bọn chúng rủ nhau đi kiếm mồi. Vừa bò loằng ngoằng vừa dò dẫm về phía có mùi cá.
Đầu tiên cá Chuối mẹ cảm thấy buồn buồn ở khắp mình, sau rồi đau nhói trên da thịt. Biết kiến kéo đến đã đông, Chuối mẹ liền lấy đà quẫy mạnh, rồi nhảy tùm xuống nước. Bọn Kiến không kịp chạy, nổi lềnh bềnh trên mặt ao. Đàn Chuối con ùa lại tranh nhau đớp tới tấp. Thế là đàn Chuối con được một mẻ no nê. Chuối mẹ bơi quanh nhìn đàn con đớp mồi, vui quá nên quên cả những chỗ đau vì bị Kiến đốt.
Xuân Quỳnh
Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng cho các câu hỏi 1, 2, 3
Câu 1: (M1- 0,5đ) Cá Chuối mẹ rạch lên chân khóm tre để làm gì khi vào bờ?
A. Để tìm thức ăn cho các con
B. Để tránh cái nóng oi ả
C. Để tìm chỗ mát cho các con nghỉ ngơi
D. Để kiếm thức ăn cho bản thân.
Câu 2: (M1- 0,5đ) Cá Chuối mẹ tìm mồi bằng cách nào?
A. Dùng mồi nhử kiến đến.
B. Dùng chính cơ thể để thu hút kiến.
C. Sử dụng bẫy để dụ kiến.
D. Dùng khóm tre để nhử kiến.
Câu 3: (M2- 0,5đ) Tại sao cá Chuối mẹ cảm thấy ngứa ngáy khắp người?
A. Bởi vì cá Chuối mẹ không thể tìm thức ăn cho con.
B. Bởi vì cá Chuối mẹ không tìm thấy đường vào bờ.
C. Bởi vì kiến lửa bò đầy người cá Chuối mẹ, coi đó là miếng mồi.
D. Bởi vì cá Chuối mẹ giả vờ chết và nằm yên không cử động.
Câu 4: (M2- 0,5đ) Nối tên các con vật ở cột A với hoạt động tương ứng ở cột B.
A |
a. Chuối mẹ |
b. Bọn Kiến |
B |
1. kéo đến đã đông |
2. bơi sát mép nước, rồi rạch lên chân khóm tre |
3. không kịp chạy, nổi lềnh bềnh trên mặt ao |
4. giả vờ chết, nằm im không động đậy |
Câu 5: (M3- 1đ) Tại sao cá Chuối mẹ lại quên hết các chỗ đau khi bị kiến đốt?
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
Câu 6: (M4- 1đ) Ý nghĩa chính của câu chuyện là gì?
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
Câu 7: (M1- 0,5đ)
Hoạt động nào được xem là 'du lịch'? Điền Đ/S vào các ô trống:
a. Đi du lịch để thư giãn và ngắm cảnh. ☐
b. Đi công tác xa nhà trong một thời gian. ☐
Câu 8: (M2- 0,5đ) Gạch chân trạng ngữ trong câu: “Những đêm không ngủ được, mẹ lại nghĩ về các anh.” Trạng ngữ đó là:
a. Trạng ngữ chỉ thời gian.
b. Trạng ngữ chỉ địa điểm
c. Trạng ngữ chỉ nguyên nhân
d. Trạng ngữ chỉ mục đích
Câu 9: (M2- 1đ) Trong câu: “Ngoài vườn, hoa nở vàng rực, chim hót líu lo.” có bao nhiêu động từ?
Có……động từ. Các động từ đó là:……………….
Câu 10: (M3- 1đ) Hãy viết một câu yêu cầu để mượn đồ dùng học tập từ bạn.
B. Kiểm tra viết (10 điểm)
1. Chính tả (nghe-viết) (2 điểm)
2. Tập làm văn (8 điểm)
Đề bài: Hãy mô tả một con vật mà bạn yêu quý.
2. Đáp án cho đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 (Đề số 1)
A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)
1. Kiểm tra đọc thành tiếng (3 điểm)
- Học sinh đọc bài một cách lưu loát và diễn cảm. (2 điểm)
- Trả lời câu hỏi một cách chính xác. (1 điểm)
(Giáo viên có thể linh hoạt chấm điểm dựa trên cách đọc và trả lời của từng học sinh.)
2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp với kiến thức tiếng Việt (7 điểm)
Câu 1: Ý A (0,5 điểm)
Câu 2: Ý B (0,5 điểm)
Câu 3: Ý C (0,5 điểm)
Câu 4: (0,5 điểm)
Nối: a - 2, 4; b - 1, 3
Câu 5: (1 điểm) Chuối mẹ vui mừng quá vì đàn cá con đã được no nê, đến mức quên luôn những vết đau do Kiến cắn.
Câu 6: (1 điểm) Câu chuyện ca ngợi tình mẹ thiêng liêng và cảm động giữa các loài.
Câu 7: (0,5 điểm) a – Đúng; b – Sai
Câu 8: (0,5 điểm) “Trong những đêm không ngủ
Trạng ngữ trong câu trên là: a. Trạng ngữ chỉ thời gian (0,25đ)
Câu 9: (1 điểm) Có tổng cộng 2 động từ (0,5đ). Chúng là: nở, hót (0,5đ)
Câu 10: (1 điểm) HS viết một câu yêu cầu mượn đồ phù hợp với tình huống.
VD: Bạn có thể cho mình mượn cái bút được không?
B. Kiểm tra viết (10 điểm)
1. Chính tả (nghe-viết) (2 điểm)
- Viết đúng tốc độ yêu cầu, chữ rõ ràng, đúng kiểu và cỡ chữ, trình bày đúng quy định, sạch đẹp: 1 điểm
- Đúng chính tả, mắc không quá 5 lỗi (1 điểm)
- Sai 2-3 lỗi bị trừ 0,5 điểm.
- Sai 4 lỗi bị trừ 0,75 điểm.
- Sai 5 lỗi bị trừ 1 điểm.
- Sai 6-7 lỗi bị trừ 1,25 điểm.
- Sai 8 lỗi bị trừ 1,5 điểm.
- Sai 9 lỗi bị trừ 1,75 điểm.
2. Bài tập làm văn (8 điểm)
Đề bài: Mô tả một con vật mà em yêu thích.
Yêu cầu: 8 điểm
- Viết đúng yêu cầu đề bài, trình bày đầy đủ 3 phần (Mở bài, Thân bài, Kết bài).
- Lời văn cần rõ ràng, mạch lạc, tự nhiên, giàu hình ảnh, cảm xúc và sáng tạo.
- Trình bày gọn gàng, đẹp đẽ, không mắc lỗi chính tả.
*** Điểm sẽ bị trừ từ 8 đến 0,5 điểm tùy vào mức độ sai sót về nội dung, ý tưởng, câu văn, từ ngữ, chính tả, cách diễn đạt và chữ viết.
Phần mở bài: Giới thiệu về con vật mà bạn sẽ miêu tả. (1đ)
Phần thân bài: Miêu tả chi tiết các bộ phận và đặc điểm nổi bật của con vật theo trình tự hợp lý, câu văn phải mạch lạc, đúng ngữ pháp, sắc nét, giàu hình ảnh và cảm xúc. Trình bày sạch sẽ, chữ viết đẹp và đúng kiểu chữ, không lỗi chính tả. Câu văn cần sáng tạo. (4đ)
Phần kết bài: Trình bày cảm nhận của người viết về con vật đã miêu tả. (1đ)
3. Đề kiểm tra học kỳ 2 môn Tiếng Việt lớp 4 (Đề số 2)
A. Phần đọc hiểu
I. Đọc hiểu và trả lời câu hỏi
Sáng nay chim sẻ nói gì?
Đêm nọ, trong giấc mơ, bé Na được ông Bụt ban cho viên ngọc quý nghe được tiếng nói của loài vật. Rồi bé Na vượt suối băng rừng, thoả thích lắng nghe muông thú. Bé Na thích nhất là câu nói của bác Sư Tử. Câu ấy thế này: “Đâu nhất thiết chúng tôi phải nói tiếng người thì loài người mới hiểu được chúng tôi. Chỉ cần một chút yêu thương, gần gũi, các bạn sẽ hiểu chúng tôi. ”
Sáng sớm hôm ấy, bé Na thức dậy, bước về phía cửa, nơi chiếc chuông gió đang khúc khích cười. Và kia! Một chú Chim Sẻ đang đậu trên dây điện chằng chịt tự nhiên bay sà xuống ban công. Chim Sẻ quẹt quẹt cái mỏ nhỏ xinh xuống nền nhà. Chim Sẻ mổ mổ những hạt cát. Chim Sẻ ngẩng lên, tròn xoe đôi mắt nhìn bé Na. Và rồi bé Na thoảng nghe trong gió:
- Chị ơi, em đói lắm!
- Ai thế? Bé Na ngơ ngác nhìn quanh. Ai đang nói chuyện với Na thế?
- Em là Chim Sẻ nè. Em đói…
Bé Na nhìn sững chú chim nhỏ vài giây. Quả thật, cái mỏ nhỏ cũng vừa mấp máy. A, mình nghe được tiếng Chim Sẻ thật rồi! Bé Na vô cùng thích thú, bé chạy vội xuống nhà bếp nắm một nắm gạo rồi chạy lên ban công.
- Ôi, em cám ơn chị!
Chim Sẻ nói cảm ơn liên hồi rồi cúi xuống mổ dồn dập.
(Theo Báo Nhi đồng số 8/2009)
Đọc lướt qua bài “Sáng nay chim sẻ nói gì”, chọn câu trả lời đúng (A, B, C, D) và ghi ra giấy hoặc trả lời ngắn gọn.
Câu 1 (0,5 đ). Trong giấc mơ, bé Na được ông Bụt tặng món quà gì và giá trị của món quà đó như thế nào?
A. Viên đá quý có giá trị rất cao.
B. Một vật phẩm giúp bé Na học tập tốt hơn.
C. Viên ngọc quý có khả năng nghe tiếng của các loài vật.
D. Một món đồ cổ có giá trị.
Câu 2 (0,5 đ). Sau khi có viên ngọc quý, bé Na yêu thích điều gì nhất?
A. Khám phá khắp rừng để nghe tiếng nói của các loài chim.
B. Nghe được lời bác Sư Tử nói.
C. Có thể nghe được nhiều lời nói từ những người ở xa.
D. Nghe được tiếng động của loài thú dữ đang di chuyển.
Câu 3 (0,5 đ). Chim Sẻ đã nói gì với bé Na?
A. Chị ơi, em rất đói!
B. Em là Chim sẻ đây. Em cảm thấy đói…
C. Cảm ơn chị rất nhiều!
D. Tất cả ba ý trên đều đúng.
Câu 4 (0,5 đ). Ý nghĩa của cụm từ “Vượt suối băng rừng” trong bài là:
A. Đi xa để thưởng thức vẻ đẹp của thiên nhiên.
B. Khám phá qua nhiều con suối và rừng để tìm hiểu về đời sống hoang dã và nghe tiếng của chúng.
C. Khám phá các con suối và khu rừng bí ẩn để tìm hiểu dấu vết cổ xưa.
D. Khám phá nhiều con suối và khu rừng để tìm các loài động vật quý hiếm nhằm nuôi dưỡng.
Câu 5 (0,5 đ). Từ có thể thay thế từ thích thú trong câu: “Bé Na vô cùng thích thú, bé chạy vội xuống nhà bếp nắm một nắm gạo rồi chạy lên ban công.” là:
A. yêu mến
B. hài lòng
C. vui vẻ
D. phấn khởi
Câu 6 (0,5 đ). Trạng ngữ trong câu “Sáng sớm hôm ấy, bé Na thức dậy, bước về phía cửa, nơi chiếc chuông gió đang khúc khích cười.” chỉ điều gì?
A. Chỉ địa điểm.
B. Chỉ khoảng thời gian
C. Chỉ nguyên nhân gây ra.
D. Chỉ mục đích hướng tới.
Câu 7 (0,5 đ). Các từ láy xuất hiện trong đoạn văn “Bé Na nhìn sững …………. cúi xuống mổ dồn dập.” là:
A. mỏ nhỏ, mấp máy, thích thú.
B. mấp máy, thích thú, cảm ơn.
C. mỏ nhỏ, mấp máy, vui vẻ, dồn dập.
D. mấp máy, vui vẻ, dồn dập.
Câu 8 (0,5 đ). Trong văn bản, dấu hai chấm có vai trò gì?
A. Đánh dấu phần câu sau là giải thích cho phần câu trước.
B. Đánh dấu phần câu sau là lời nói của nhân vật.
C. Đánh dấu phần câu sau là các ý được liệt kê.
D. Đánh dấu từ với nghĩa đặc biệt.
Câu 9 (1 đ). Viết lại một câu hỏi và một câu cảm thán có trong bài.
- Câu hỏi: …………………………………………….………………….………
- Câu cảm thán: …………………………………………….…………………………
Câu 10 (1 đ). Xác định trạng ngữ, chủ ngữ, và vị ngữ trong câu dưới đây.
Vào một đêm, trong giấc mơ, bé Na được ông Bụt ban cho viên ngọc quý và nghe được tiếng nói của các loài vật.
Câu 11 (1 đ). Câu nói của bác Sư Tử: “Đâu cần chúng tôi phải nói tiếng người để loài người hiểu chúng tôi. Chỉ cần một chút yêu thương và gần gũi, các bạn sẽ hiểu chúng tôi.” muốn gửi gắm điều gì đến loài người?
B. Nội dung chính
I. Chính tả (2 điểm): Nghe viết - 15 phút
Chiều ngoại ô
Mùa hè, rau muống lên xanh mơn mởn, hoa rau muống tím lấp lánh. Rồi những rặng tre xanh đang thì thầm trong gió. Con chim sơn ca cất tiếng hót tự do, thiết tha đến nỗi khiến người ta phải ao ước giá mà mình có một đôi cánh. Trải khắp cánh đồng là ráng chiều vàng dịu và thơm hơi đất, là gió đưa thoang thoảng hương lúa chín và hương sen. Vẻ đẹp bình dị của buổi chiều hè vùng ngoại ô thật đáng yêu.
II. Phần tập làm văn (8 điểm) - 35 phút.
Học sinh chọn một trong các đề sau:
Đề 1: Tuổi thơ của mỗi người thường gắn liền với những con vật dễ thương. Hãy miêu tả một con vật đã gắn bó với bạn.
Đề 2: Bạn rất yêu thích chương trình “Thế giới động vật” trên tivi. Hãy miêu tả một con vật mà bạn đã thấy trong chương trình đó.
4. Đáp án Đề thi học kỳ 2 lớp 4 môn Tiếng Việt
A. Phần đọc hiểu
I. Đọc hiểu (3 điểm)
1. Nội dung và hình thức kiểm tra
- Giáo viên sẽ kiểm tra khả năng đọc hiểu của từng học sinh trong các tiết ôn tập.
- Nội dung kiểm tra: Học sinh đọc một đoạn văn thuộc chủ đề đã học trong học kỳ 2, sau đó trả lời một câu hỏi liên quan đến nội dung bài học do giáo viên đặt ra.
- Hình thức: Giáo viên yêu cầu học sinh chọn số trên PowerPoint.
Lưu ý: Đảm bảo không có hai học sinh kiểm tra liên tiếp đọc cùng một đoạn văn.
2. Tiêu chí đánh giá
- Đọc rõ ràng, dễ nghe; tốc độ đọc phù hợp, giọng đọc có biểu cảm: 1 điểm
- Ngắt nghỉ đúng chỗ ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa; đọc đúng từ, không sai quá 5 từ: 1 điểm
- Trả lời chính xác câu hỏi: 1 điểm
+ Trả lời chưa đầy đủ hoặc diễn đạt không rõ: 0,5 điểm
+ Trả lời sai hoặc không trả lời: 0 điểm
II. Đọc thầm và thực hiện bài tập (7 điểm)
Câu | Đáp án | Điểm |
1 | C | 0,5 |
2 | B | 0,5 |
3 | D | 0,5 |
4 | B | 0,5 |
5 | C | 0,5 |
6 | B | 0,5 |
7 | D | 0,5 |
8 | B | 0,5 |
9 | HS viết đúng câu hỏi HS viết đúng câu cảm - Câu hỏi: Ai đang nói chuyện với Na thế? - Câu cảm: Ôi, em cám ơn chị! | 0,5 0,5 |
10 | TN: Đêm nọ, trong giấc mơ, CN: bé Na VN: được ông Bụt ban cho viên ngọc quý nghe được tiếng nói của loài vật. | 0,5 0,25 0,25 |
11 | Con người phải yêu quý thiên thiên, biết bảo vệ môi trường thì vạn vật trên trái đất sẽ được hạnh phúc. | 1 |
B. Phần viết
I. Chính tả (2 điểm) – 15 phút
- Tốc độ viết đạt yêu cầu (0,25 điểm)
- Chữ viết rõ ràng và dễ đọc (0,25 điểm)
- Đúng kiểu chữ và kích thước chữ (0,25 điểm)
- Trình bày đúng quy cách, viết sạch sẽ và đẹp (0,25 điểm)
- Viết đúng chính tả (tối đa 5 lỗi) (1 điểm)
II. Tập làm văn (8 điểm) – 35 phút
* Mở bài: Giới thiệu con vật cần miêu tả (mở bài gián tiếp) (1 điểm)
* Thân bài: (4 điểm)
- Nội dung: (1,5 điểm)
+ Mô tả đặc điểm nổi bật của con vật đó (0.5 điểm).
+ Mô tả hành vi thích hợp của con vật đó (0.5 điểm).
+ Đưa ra lợi ích của con vật được mô tả (0,5 điểm).
- Kỹ năng (1,5 điểm)
+ Có khả năng lập dàn ý và tổ chức ý tưởng hợp lý (0,5 điểm)
+ Thành thạo việc sử dụng từ ngữ và cấu trúc câu (0,5 điểm)
+ Kỹ năng liên kết câu mạch lạc và chặt chẽ (0,5 điểm)
- Cảm xúc (1 điểm)
+ Diễn tả rõ ràng suy nghĩ, cảm xúc và thái độ của con vật mô tả (0,5 điểm)
+ Văn phong chân thật và đầy cảm xúc (0,5 điểm)
* Kết luận: Kết luận hợp lý, thể hiện rõ tình cảm của bạn về con vật mô tả (1 điểm)
* Viết chữ rõ ràng, trình bày bài viết gọn gàng (0.5 điểm).
* Câu văn đúng ngữ pháp, sử dụng từ ngữ chính xác (0.5 điểm).
* Bài viết thể hiện sự sáng tạo (1 điểm).
Ví dụ 1: Mô tả con vật quen thuộc với em
Sau bao ngày chờ đợi, em đã trở lại trường học. Vừa về đến cửa nhà, em đã nghe thấy tiếng kêu vui vẻ: “Meo. A, cô chủ đã về! Chào cô chủ!”. Oa, ai vậy nhỉ? À, là tiểu thư mèo Kitty đáng yêu đang chạy ra đón em đây. Em lập tức chạy đến vuốt ve Kitty, mọi mệt mỏi trong ngày của em như tan biến.
Ôi! Bộ lông mới của Kitty thật tuyệt vời! Màu trắng tinh khiết như tuyết mới rơi. Đầu Kitty tròn như quả bóng, rất dễ thương, với hai chiếc tai hình tam giác nằm ngay ngắn trên đỉnh đầu. Đôi mắt to tròn, xanh biếc, trong suốt như nước biển. Mũi hồng xinh xắn, ướt át. Bốn chân Kitty dài và mảnh khảnh, mỗi bước đi nhẹ nhàng, nhanh nhẹn như lướt trên mặt đất. Cái đuôi dài của nó thật duyên dáng.
Kitty là một con mèo rất điệu đà. Sáng sớm, Kitty thường nằm ườn ở hiên nhà để tắm nắng, còn buổi trưa thì đi lại trong nhà. Kitty hay nhìn lên tường nhà như chuẩn bị bắt thạch sùng, nhưng thạch sùng chỉ là trò chơi với nó. Chuột mới là món ưa thích. Chiều tối, Kitty ngồi yên ở góc nhà, chân thu lại, đuôi cong áp sát đất, mắt sáng quắc, chăm chú nhìn vào góc nhà. Khi có chuột, nó phóng đến nhanh chóng và nghe tiếng “chít” vang lên. Kitty vứt chuột ra sân sau, vờn chuột một chút rồi mới ăn. Nhờ có Kitty, nhà em không còn thấy chuột nữa.
Kitty rất thông minh và em rất quý nó. Hàng ngày khi em trở về từ trường, Kitty đều chạy đến, kêu một tiếng “meo” mừng rỡ và cạ vào chân em. Em cúi xuống vuốt ve Kitty, mèo ta cảm thấy hài lòng, mắt lim dim trông vừa dễ thương vừa buồn cười.
Kitty nổi tiếng là tay bắt chuột cừ khôi, nên thường được khen ngợi và gọi vui là “Dũng sĩ diệt chuột”. Em rất yêu Kitty và thường xuyên chơi đùa với nó. Ngoài việc làm “Dũng sĩ diệt chuột”, Kitty còn là người bạn thân thiết của em, biết làm nũng, làm dáng và luôn đón em mỗi khi em trở về nhà sau giờ học. Kitty thật sự đáng yêu!
Ví dụ 2:
Nhà em thường nuôi một số loài động vật với những chức năng khác nhau như chó để giữ nhà, mèo để bắt chuột, và cá cảnh để dọn sạch loăng quăng. Tuy nhiên, có một loài động vật đặc biệt mà em xin mẹ nuôi vì rất yêu thích, đó là một chú sóc nâu.
Chú sóc này được em mua từ một cửa hàng thú cưng và đã được gần 2 tháng tuổi. Chú có kích thước bằng nắm tay em, với chiếc đuôi bông xù uốn cong rất duyên dáng. Toàn thân chú phủ một lớp lông màu nâu hạt dẻ mềm mượt như nhung. Trên đầu và kéo dài xuống lưng là hai đường sọc đen như hai chiếc khóa áo. Đầu của chú nhỏ như quả chanh, có hình tam giác nhẹ nhàng. Đôi mắt nhỏ như hạt cườm đen láy, rất linh hoạt. Đôi tai bé xíu nhọn hoắt luôn dựng đứng để nghe ngóng.
Mặc dù sống trong lồng nên chú sóc hơi lười biếng, nhưng khi thích chơi, chú vẫn rất hiếu động. Đôi chân nhỏ nhắn của chú nhanh nhẹn leo trèo trên nhánh cây giả, và cặp đùi sau chắc nịch giúp chú chạy nhanh. Sóc rất mê hoa quả, đặc biệt là hạt dẻ. Em thường cho chú ăn đu đủ hoặc táo, và những chiếc răng nhỏ của chú nhanh chóng làm sạch lõi. Sóc rất hiền lành và nhút nhát, mỗi khi bị làm động mạnh, chú lập tức nằm im như giả chết.
Em rất yêu quý chú sóc này và sẽ chăm sóc chú thật cẩn thận để chú lớn lên khỏe mạnh, hy vọng sau này sẽ có một bầy sóc con đáng yêu. Nhờ có chú, em học được cách quan tâm và chăm sóc động vật nhiều hơn.