1. Đề thi học kỳ 2 môn Tiếng Việt lớp 5 (Đề mẫu 1)
A. Phần đọc hiểu
I. Đọc thành tiếng:
Học sinh sẽ đọc một đoạn từ các bài sau:
1. Trí dũng toàn tài (Sách Tiếng Việt 5 tập 2, trang 28)
Đọc đoạn: Từ Mùa đông năm 1637 ...........bất hiếu với tổ tiên!
2. Phân xử khéo léo (Sách Tiếng Việt 5 tập 2, trang 51)
Đọc đoạn: Đòi người làm chứng nhưng không có ...........cúi đầu nhận tội
3. Tấm lòng thầy trò (Sách Tiếng Việt 5 tập 2, trang 87)
Đọc đoạn: Các học trò cùng nhau đáp lời ...........bày tỏ lòng biết ơn với thầy.
4. Một cuộc đắm tàu (Sách Tiếng Việt 5 tập 2, trang 115)
Đọc đoạn: Cơn bão dữ dội bất ngờ nổi lên ...........cặp mắt đầy vẻ thất vọng.
5. Áo dài truyền thống Việt Nam (Sách Tiếng Việt 5 tập 2, trang 127)
Đọc đoạn: Kể từ những năm 30 của thế kỷ XX ...........trở nên thanh thoát hơn.
II. Phần đọc hiểu
1. Đọc thầm đoạn văn dưới đây:
ĐỒNG TIỀN VÀNG
Hôm đó, khi vừa rời khỏi nhà, tôi bắt gặp một cậu bé khoảng mười hai, mười ba tuổi, ăn mặc rách rưới, mặt mũi hốc hác, đang cầm những bao diêm và khẩn khoản nhờ tôi mua giúp. Tôi mở ví và thở dài:
- Rất tiếc, tôi không có tiền lẻ.
- Không sao đâu. Ông có thể cho cháu một đồng vàng. Cháu sẽ chạy đến cửa hàng để đổi và quay lại trả ông ngay.
Tôi nhìn cậu bé và cảm thấy do dự:
- Thật vậy không?
- Dạ, thật ạ. Cháu không phải là đứa trẻ xấu.
Vẻ mặt đầy nghiêm túc và tự hào của cậu bé khiến tôi tin tưởng và trao cho cậu đồng tiền vàng.
Vài giờ sau khi về nhà, tôi ngạc nhiên khi thấy một cậu bé khác đứng đợi mình, trông rất giống cậu bé đã mượn tiền, nhưng nhỏ tuổi hơn, gầy gò và có vẻ buồn bã hơn:
- Thưa ông, có phải ông vừa đưa cho anh Rô-be của cháu một đồng tiền vàng không ạ?
Tôi gật đầu nhẹ. Cậu bé tiếp tục:
- Thưa ông, đây là tiền thừa ông cho anh Rô-be. Anh ấy không thể trả ông vì bị xe tông gãy chân, hiện đang nằm ở nhà.
Trái tim tôi trở nên nhức nhối. Tôi nhận thấy một tâm hồn cao quý trong cậu bé nghèo khổ.
(Theo một câu chuyện dân gian của Anh)
2. Chọn chữ cái trước câu trả lời đúng nhất hoặc thực hiện theo hướng dẫn:
Câu 1. Câu chuyện trên có các nhân vật nào?
A. Người kể chuyện (tác giả) và cậu bé bán diêm.
B. Người kể chuyện, cậu bé bán diêm và em trai của cậu.
C. Người kể chuyện, cậu bé bán diêm và Rô-be.
D. Người kể chuyện, tác giả và cậu bé bán diêm.
Câu 2. Điều gì ở cậu bé bán diêm khiến nhân vật “tôi” quyết định tin tưởng và trao cho cậu đồng tiền vàng?
A. Cậu khoảng mười ba, mười bốn tuổi.
B. Cậu gầy gò, ăn mặc rách rưới và xanh xao.
C. Biểu cảm trên khuôn mặt cậu tự tin và đầy nghiêm túc.
D. Khách hàng muốn giúp đỡ cậu bé nghèo.
Câu 3. Tại sao người khách cảm thấy bất ngờ khi về nhà?
A. Thấy Rô-be chờ sẵn để trả lại tiền thừa.
B. Thấy cậu bé đợi mình trông rất giống cậu bé đã nợ tiền.
C. Biết rằng Rô-be đã nhờ em trai trả lại tiền thừa.
D. Cả lý do B và C đều đúng.
Câu 4. Tại sao Rô-be không thể tự mình trả lại tiền thừa cho khách?
A. Rô-be bị ốm và phải nằm ở nhà.
B. Rô-be bị tai nạn và đang điều trị tại bệnh viện.
C. Rô-be bị xe tông gãy chân và phải nằm ở nhà.
D. Rô-be không thể trực tiếp mang trả tiền cho khách.
Câu 5. Mối quan hệ giữa các vế câu trong câu ghép sau là gì?
Anh trai tôi không thể tự mang trả tiền cho ông vì anh ấy bị xe tông, gãy chân và phải nằm ở nhà.
A. Nguyên nhân - kết quả.
B. Điều kiện - kết quả.
C. Tương phản.
D. Hô ứng.
Câu 6. Từ “đồng” trong hai câu: “Cái chậu này được làm từ đồng.” và “Đồng tiền vàng rất quý giá.” có mối liên hệ ra sao?
A. Đồng nghĩa.
B. Trái nghĩa.
C. Nhiều nghĩa.
D. Đồng âm.
Câu 7. Viết một câu ghép sử dụng cặp quan hệ từ “chẳng những … mà…” để nhận xét về sự chăm chỉ học tập của một bạn trong lớp của em.
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
Câu 8. Rô-be trả lại tiền thừa cho khách có ý nghĩa đáng trân trọng ở điểm nào? Hãy viết câu trả lời của em vào chỗ trống.
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
Câu 9. Trình bày chức năng của dấu phẩy trong câu: “Hôm qua, chúng em thi văn nghệ.”
Hãy viết câu trả lời của em vào chỗ trống
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
Câu 10. Xác định chủ ngữ và vị ngữ trong câu sau:
“Anh của cháu không thể mang trả tiền cho ông vì anh ấy bị xe tông, gãy chân và đang phải nằm ở nhà.”
Chủ ngữ là: ................................................................................................................................
................................................................................................................................................
Vị ngữ là: ................................................................................................................................
................................................................................................................................................
B. Phần viết
I. Chính tả: (20 phút)
Giáo viên sẽ đọc cho học sinh nghe để viết chính tả:
Bài: Tà áo dài Việt Nam (Sách Hướng Dẫn Học Tiếng Việt 5 tập 2B trang 23)
Viết đoạn: “Từ đầu thế kỷ XIX ... gấp đôi vạt bên phải.”
II. Tập làm văn: (20 phút)
Viết một bài văn miêu tả người mà em yêu quý nhất.
Đáp án cho đề thi học kỳ 2 môn Tiếng Việt lớp 5 (Đề số 1)
A. Phần đọc
I. Đọc thành tiếng (3 điểm)
- Học sinh đọc văn bản với tốc độ phù hợp yêu cầu (1,5 điểm)
- Học sinh ngắt nghỉ hơi đúng cách và hợp lý (1 điểm)
- Học sinh đọc với cảm xúc phù hợp cho đoạn văn (0,5 điểm)
II. Đọc hiểu (7 điểm)
Câu 1: B. Người kể chuyện, cậu bé bán diêm và em trai của cậu. 0,5 điểm
Câu 2:
Câu 3: D. Cả hai lý do B và C. 0,5 điểm
Câu 4: C. Rô-be bị xe đâm gãy chân, hiện đang ở nhà. 0,5 điểm
Câu 5: A. Nguyên nhân - kết quả. 0,5 điểm
Câu 6: D. Đồng âm. 0,5 điểm
Câu 7: (1 điểm)
Ví dụ:
Ngọc không chỉ học tập xuất sắc mà còn luôn nhiệt tình giúp đỡ bạn bè tiến bộ.
- Câu ghép sử dụng cặp quan hệ từ “chẳng những … mà…” hoặc “chẳng những … mà còn” (0,5 điểm)
- Nội dung phải phù hợp với chủ đề: học tập (0,5 điểm)
Câu 8: 1 điểm
- Dù gặp tai nạn, vẫn cố gắng giữ lời hứa; (0,5 điểm)
- Mặc dù nghèo nhưng chân thành, chứng minh mình 'không phải là một đứa bé xấu'. (0,5 điểm)
Giáo viên sẽ chấm điểm linh hoạt nếu học sinh trình bày đúng ý chính.
Câu 9: 1 điểm
Tác dụng của dấu phẩy: Phân tách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ trong câu.
Câu 10: 1 điểm
- Chủ ngữ: Chủ ngữ 1: anh cháu; Chủ ngữ 2: anh ấy
- Vị ngữ: Vị ngữ 1: không thể trả lại ông được
Vị ngữ 2: bị xe tông, gãy chân, đang phải nằm ở nhà.
(Mỗi chủ ngữ, vị ngữ xác định đúng được 0,25 điểm)
B. Phần Viết:
I. Chính tả (2 điểm)
- Viết và trình bày đúng, đầy đủ đoạn văn (1 điểm) (Trình bày không đúng hoặc thiếu đoạn văn trừ 0,25 điểm)
- Không mắc quá 5 lỗi chính tả trong bài (Mỗi lỗi từ thứ 6 trở đi trừ 0,25 điểm).
- Bài viết đúng quy định về độ cao, kích cỡ, kiểu chữ và khoảng cách (0,5 điểm) (Sai toàn bộ về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ trừ 0,5 điểm)
- Bài viết sạch sẽ, không có tẩy xóa, chữ viết rõ ràng (0,5 điểm)
II. Tập làm văn (8 điểm)
Viết bài văn theo đúng yêu cầu đề bài, đảm bảo câu văn đúng ngữ pháp, sử dụng từ ngữ chính xác, không có lỗi chính tả, chữ viết sạch đẹp, … (8 điểm).
Trong đó:
- Bài viết có cấu trúc rõ ràng với ba phần: 1,0 điểm.
- Mở bài: Giới thiệu về nhân vật được miêu tả một cách hợp lý: 1,5 điểm
- Thân bài (4,0 điểm)
Mô tả hình dáng và vẻ ngoài một cách hợp lý: 1 điểm
- - Mô tả tính cách, phong cách ăn mặc, và tình cảm cũng như sự dạy bảo của thầy (cô) dành cho em. (1 điểm)
- Kể lại những kỷ niệm đáng nhớ và bộc lộ cảm xúc của em. (1 điểm)
- Khi tả, sử dụng câu đúng ngữ pháp, dấu câu phù hợp, và áp dụng các biện pháp nghệ thuật như so sánh, tương phản. (1 điểm)
- Kết bài: Bày tỏ suy nghĩ hoặc tình cảm của em về người được tả. (1,5 điểm)
A. Phần đọc
Phép màu của mùa đông
Cây Bàng ở cuối phố dang rộng tán lá như chiếc ô xanh, đẹp như đôi tay trẻ thơ vẫy trong gió. Cây mới vừa nở những bông hoa trắng xanh, nhỏ xíu như hàng triệu ngôi sao ẩn hiện sau tán lá. Lá Non hỏi mẹ cây:
- Mẹ ơi, con có thể trở thành hoa được không?
- Ôi không! - Cây Bàng nhẹ nhàng rung rinh tán lá - Con là lá xanh của mẹ, con góp phần tạo nên tán cây để che mát cho mọi người.
- Nhưng con lại thích màu đỏ tươi cơ!
- Mỗi vật có một màu sắc và ý nghĩa riêng biệt, con hiểu chứ.
Lá Non lặng lẽ, âm thầm ước ao được biến thành chiếc lá đỏ. Cây Bàng hiểu được mong ước của Lá Non qua dòng nhựa chảy vào các bộ phận của cây, từ lá đến hoa và quả.
Cây Bàng âm thầm hấp thụ từng tia nắng hè gay gắt vào cơ thể mình, đôi khi cảm thấy như mình sắp bốc cháy. Rễ cây không ngừng tìm kiếm nước mát trong lòng đất để cung cấp cho lá và cành. Cây Bàng khát khao tạo ra một phép màu...
Mùa thu đến. Lá cây dần chuyển sang sắc vàng. Cây Bàng chăm sóc từng chiếc lá bằng nguồn sống quý giá từ mùa hè và nước ngọt từ lòng đất. Thân cây đã ngả màu, trở nên khô cứng, gốc cây nứt nẻ và sần sùi.
Khi mùa đông đến, cây cối trở nên trơ trụi, lá rụng hết. Mưa phùn mang đến cái lạnh cắt da cắt thịt... Nhưng bất ngờ, cây Bàng hiện lên một màu đỏ rực rỡ: mỗi chiếc lá như một cánh hoa đỏ rực mang trong mình dòng nước ngọt từ lòng đất.
- Mẹ ơi!... - Chiếc lá khẽ thì thầm điều gì đó với Cây Bàng.
(Theo Quỳnh Trâm)
Đọc lướt qua bài “Điều kì diệu của mùa đông” và chọn đáp án đúng (A, B, C, D) ghi ra giấy hoặc trả lời ngắn gọn.
Câu 1 (0,5 đ). Điền từ phù hợp vào chỗ trống để hoàn thiện ý nghĩa của câu:
Những bông hoa bàng màu trắng xanh, nhỏ xíu, giống như................................... ẩn hiện sau chùm lá.
Câu 2 (0,5 đ). Lá Non âm thầm ước ao điều gì?
A. Trở thành một chiếc lá vàng.
B. Biến thành một bông hoa đỏ rực.
C. Hóa thành bông hoa bàng.
D. Đổi thành một chiếc lá đỏ.
Câu 3 (0,5 đ). Theo em, nguồn gốc sắc đỏ của từng chiếc lá bàng vào mùa đông là gì?
A. Những tán lá bàng xanh mướt che bóng mát cho mọi người.
B. Mưa phùn, sương sớm và cái lạnh cắt da của mùa đông.
C. Những tia nắng hè rực rỡ và nguồn nước mát từ lòng đất.
D. Những bông hoa trắng xanh, như những ngôi sao lấp ló sau chùm lá.
Câu 4 (0,5 đ). Từ nào có thể thay thế từ hối hả trong câu: 'Rễ cây vội vàng đâm sâu vào lòng đất tìm nguồn nước mát hối hả đưa lên lá cành.' là:
A. vội vã
B. lo lắng
C. chậm chạp
D. mát mẻ
Câu 5 (0,5 đ). Theo em, từ chắt chiu trong câu 'Cây Bàng cần mẫn truyền lên những chiếc lá nguồn sống chắt chiu từ nắng lửa mùa hè và dòng nước ngọt của lòng đất.' có nghĩa là gì?
A. Để dành nhiều.
B. Tiết kiệm một cách cẩn thận từng chút.
C. Cho đi từng phần một.
D. Để dành và chuyển đi.
Câu 6 (0,5 đ). Dấu gạch ngang trong văn bản có chức năng gì?
A. Đánh dấu điểm bắt đầu lời nói của nhân vật trong hội thoại.
B. Đánh dấu lời nói của nhân vật trong đối thoại và các phần chú thích.
C. Đánh dấu các mục trong danh sách và các phần chú thích.
D. Đánh dấu từ ngữ với nghĩa đặc biệt.
Câu 7 (0,5 đ). Phần chủ ngữ trong câu “Lá Non im lặng, nó thầm mong hoá thành chiếc lá đỏ.” là:
A. Lá Non.
B. Lá Non im lặng.
C. Lá Non, nó.
D. Lá Non, nó thầm mong.
Câu 8 (0,5 đ). Trong câu “Thân cây sạm màu, khô cứng, gốc sần sùi, nứt nẻ.”, dấu phẩy thứ hai có chức năng gì?
A. Phân cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ.
B. Phân tách các bộ phận có cùng vai trò trong câu.
C. Phân chia các phần trong câu ghép.
D. Phân cách các bộ phận cùng chức năng trong câu và các phần trong câu ghép.
Câu 9 (1 đ). Tạo một câu chứa từ đồng âm với từ “ngọt” trong câu “Một màu đỏ rực rỡ bừng lên trên cây Bàng: mỗi chiếc lá như một cánh hoa đỏ màu nắng mang trong mình dòng nước mát ngọt từ lòng đất.”. Gạch chân từ đồng âm đó.
Câu 10 (1 điểm). Hai câu “Cây Bàng cuối phố xòe ra tán cây rộng như một cái ô xanh, đẹp như bàn tay trẻ con, vẫy đùa trong gió. Nó vừa nở những bông hoa trắng xanh, nhỏ li ti như ngàn ngôi sao lấp ló sau chùm lá.” được kết nối với nhau bằng cách nào? Hãy nêu rõ.
Câu 11 (1 đ). Hãy viết 2 câu từ góc nhìn của chiếc lá về những gì chiếc lá nói với Cây Bàng khi đã đạt được điều mong muốn. Cho biết cách liên kết giữa hai câu đó.
…………………………………………………………………………………………………………..…
B. Phần viết
I. Chính tả (2 điểm): Nghe viết - 15 phút
Chim họa mi hót
Mỗi chiều, con chim họa mi ấy lạ lùng bay từ phương nào không rõ để đậu trong bụi tầm xuân ở vườn nhà tôi và cất tiếng hót.
Có vẻ như nó cảm thấy vui vẻ vì đã được tự do bay lượn khắp bầu trời và thưởng thức nước suối mát lành từ khe núi suốt cả ngày. Do đó, vào những buổi chiều, tiếng hót của nó đôi khi nhẹ nhàng, đôi khi nhộn nhịp, như một bản nhạc trong ánh sáng xế chiều, vang vọng giữa sự yên tĩnh, dường như làm rung động lớp sương mờ che phủ cây cỏ.
II. Tập làm văn (8 điểm) - 35 phút.
Học sinh chọn một trong các đề sau đây:
Đề 1. Trong sân trường của em, có nhiều cây xanh tạo bóng mát. Hãy mô tả một cây bóng mát nào đó mà em có nhiều kỉ niệm nhất.
Đề 2. Trong thế giới của trẻ em, những con vật đáng yêu là không thể thiếu. Hãy miêu tả một con vật như thế.
Bài văn tả con mèo đặc sắc nhất
Bài văn tả con gà trống
Đáp án cho bài thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 (đề số 2)
A. Phần đọc
I. Đọc thành tiếng (3 điểm)
1. Nội dung và hình thức kiểm tra
- Giáo viên sẽ kiểm tra khả năng đọc thành tiếng của từng học sinh qua các giờ ôn tập.
- Nội dung kiểm tra: Học sinh sẽ đọc một đoạn văn liên quan đến chủ đề đã học trong học kì 2 và trả lời một câu hỏi về nội dung của đoạn văn đó do giáo viên đưa ra.
- Hình thức: Giáo viên sẽ yêu cầu học sinh chọn số từ trình chiếu trên PowerPoint.
Lưu ý: Đảm bảo không có hai học sinh đọc cùng một đoạn văn liên tiếp.
2. Tiêu chí đánh giá
- Đọc rõ ràng, dễ nghe; tốc độ đọc phù hợp; giọng đọc thể hiện cảm xúc: 1 điểm
- Ngắt hơi đúng chỗ các dấu câu, các cụm từ có nghĩa rõ ràng; đọc đúng từ và tiếng (không sai quá 5 từ): 1 điểm
- Trả lời câu hỏi chính xác: 1 điểm
+ Trả lời chưa đầy đủ hoặc diễn đạt không rõ: 0,5 điểm
+ Trả lời sai hoặc không có câu trả lời: 0 điểm
II. Đọc thầm và làm bài tập (7 điểm)
Câu | Đáp án | Điểm |
1 | ngàn ngôi sao | 0,5 |
2 | D | 0,5 |
3 | C | 0,5 |
4 | A | 0,5 |
5 | B | 0,5 |
6 | B | 0,5 |
7 | C | 0,5 |
8 | C | 0,5 |
9 | HS đặt câu đúng Gạch chân đúng từ đồng âm đó Bạn Lan có giọng hát ngọt ngào Những cánh hoa hồng mang trong mình dòng nước ngọt từ trong lòng đất. | 0,5 0,5 |
10 | 2 câu trên liên kết với nhau bằng cách thay thế từ ngữ: Thay từ Cây Bàng bằng từ nó | 0,5 0,5 |
11 | HS viết 2 câu đúng yêu cầu Chỉ rõ 2 câu đó được liên kết với nhau bằng cách nào Mẹ ơi! Con thực sự trở thành hoa rồi, con đã có màu đỏ yêu thích, cảm ơn mẹ. Con rất biết ơn những gì mẹ làm cho con, mọi thứ ... mọi thứ mẹ đều hi sinh vì con, con biết hết những gì mẹ đã làm để cho con có màu sắc rực rỡ này. Cảm ơn mẹ đã lắng nghe ước mơ xa vời ấy của con, con yêu mẹ lắm! | 0,5
0,5 |
B. Phần viết
I. Chính tả (2 điểm) – 15 phút.
- Tốc độ viết đạt yêu cầu: 0,25 điểm
- Chữ viết rõ ràng và dễ đọc: 0,25 điểm
- Viết đúng kiểu chữ và cỡ chữ quy định: 0,25 điểm
- Trình bày đúng quy cách, viết sạch sẽ và đẹp mắt (0,25 điểm)
- Chính tả đúng, không vượt quá 5 lỗi (1 điểm)
II. Tập làm văn (8 điểm) – 35 phút.
* Mở bài: Giới thiệu về cây (hoặc con vật) dự định miêu tả (mở bài gián tiếp) (1 điểm)
* Thân bài: (4 điểm)
- Nội dung: (1,5 điểm)
+ Miêu tả đặc điểm nổi bật của con vật (hoặc tổng quát về cây) (0,5 điểm).
+ Miêu tả các hoạt động phù hợp (hoặc chi tiết từng bộ phận của cây) (0,5 điểm).
+ Đề cập đến lợi ích của cây (hoặc con vật) được miêu tả (0,5 điểm).
- Kỹ năng (1,5 điểm)
+ Khả năng lập ý và sắp xếp ý tưởng hợp lý (0,5 điểm)
+ Kỹ năng sử dụng từ ngữ và cấu trúc câu chính xác (0,5 điểm)
+ Kỹ năng liên kết câu một cách mạch lạc (0,5 điểm)
- Cảm xúc (1 điểm)
+ Diễn đạt được cảm xúc, suy nghĩ và thái độ về cây (hoặc con vật) được miêu tả (0,5 điểm)
+ Văn phong chân thật, cảm xúc sâu sắc (0,5 điểm)
* Kết bài: Hoàn thiện bài viết thể hiện tình cảm chân thành về cây (hoặc con vật) được miêu tả (1 điểm)
* Chữ viết rõ ràng, bài viết gọn gàng, sạch sẽ (0,5 điểm)
* Câu văn đúng ngữ pháp, từ ngữ được sử dụng chính xác (0,5 điểm)
* Bài viết thể hiện sự sáng tạo (1 điểm)