1. Đề thi khảo sát chất lượng đầu năm môn Toán lớp 3 (đề 1)
1.1 Nội dung đề thi
Phần I: Trắc nghiệm: Đánh dấu vào đáp án đúng nhất trong các lựa chọn được đưa ra:
Câu 1: Cho dãy số 613; 614; 615; 616; …; 618; 619. Số cần điền vào chỗ trống là:
A. 620
B. 612
C. 617
D. 616
Câu 2: Trong các số 682; 468; 593; 891, số lớn nhất là:
A. 682
B. 468
C. 891
D. 593
Câu 3: Tổng của phép tính 120km + 235km là:
A. 300km
B. 355km
C. 315km
D. 320km
Câu 4: Một ngày có tổng cộng bao nhiêu giờ?
A. 10 giờ
B. 12 giờ
C. 24 giờ
D. 16 giờ
Câu 5: Kết quả của phép chia 24 cho 3 là:
A. 5
B. 6
C. 7
D. 8
II. Phần tự luận (8 điểm)
Bài 1 (2 điểm): Thực hiện và tính toán các phép sau:
123 + 325
954 - 223
92 - 47
26 cộng 39
Bài 2 (2 điểm): Tìm giá trị của X, biết rằng:
a, x - 345 = 252
b, x + 112 = 956
Bài 3 (2 điểm): Tính chu vi của hình tứ giác ABCD với các cạnh lần lượt là AB = 20cm, BC = 17cm, CD = 33cm và AD = 25cm
Bài 4 (2 điểm): Vào buổi sáng, một cửa hàng bán 124kg gạo, và vào buổi chiều bán thêm 20kg so với buổi sáng. Hãy tính tổng số gạo bán được trong cả ngày.
1.2 Đáp án
I. Phần trắc nghiệm
Câu 1 | Câu 2 | Câu 3 | Câu 4 | Câu 5 |
C | C | B | C | D |
II. Phần tự luận
Bài 1: Học sinh tự tạo các phép tính và thực hiện tính toán
123 cộng 325 bằng 448
954 trừ 223 bằng 731
92 trừ 47 bằng 45
26 cộng 39 bằng 65
Bài 2:
a, X – 345 = 252
X = 252 cộng 345
X = 597
b, X cộng 112 = 956
X = 956 trừ 112
X = 844
Bài 3:
Chu vi của hình tứ giác ABCD được tính như sau:
20 cộng 17 cộng 33 cộng 25 = 95 (cm)
Kết quả: 95cm
Bài 4 (2 điểm):
Số gạo bán được trong buổi chiều là:
124 cộng 20 = 144 (kg)
Tổng số gạo bán được trong cả ngày là:
124 cộng 144 = 268 (kg)
Kết quả: 268 kg
2. Đề kiểm tra chất lượng đầu năm môn Toán lớp 3 (đề 2)
2.1 Đề bài
I. Phần trắc nghiệm (2 điểm): Chọn đáp án đúng nhất bằng cách khoanh tròn vào lựa chọn phù hợp:
Câu 1: Số “Hai trăm hai mươi bảy” tương ứng với giá trị nào?
A. 247
B. 237
C. 227
D. 217
Câu 2: Giá trị phù hợp để hoàn thành phép đổi 1m7cm = … là:
A. 71
B. 170
C. 17
D. 107
Câu 3: Kết quả của phép nhân 4 nhân với 3 là:
A. 12
B. 21
C. 28
D. 16
Câu 4: Số đứng liền trước 478 là số:
A. 481
B. 480
C. 477
D. 479
Câu 5: Chu vi của một tam giác có ba cạnh lần lượt dài 13cm, 17cm và 15cm là:
A. 45 cm
B. 42 cm
C. 46 cm
D. 47 cm
II. Phần tự luận (8 điểm)
Bài 1 (2 điểm): Đặt tính và giải:
724 cộng 122
659 trừ 423
28 cộng 46
81 trừ 69
Bài 2 (1 điểm): Viết cách đọc cho các số sau: 367, 847, 178, 142
Bài 3 (1 điểm): Thực hiện các phép tính sau:
4 nhân 5 cộng 34 = ….
28 chia 4 cộng 4 nhân 3 = …
Bài 4 (2 điểm): Tính tổng chiều dài của đoạn đường gấp khúc ABCDE theo các số đo trong hình vẽ dưới đây:
Bài 5 (2 điểm): Có hai thùng dầu. Thùng đầu chứa 42 lít dầu, còn thùng thứ hai chứa nhiều hơn 16 lít so với thùng đầu. Tính tổng số lít dầu của cả hai thùng?
2.2 Đáp án
I. Phần trắc nghiệm
Câu 1 | Câu 2 | Câu 3 | Câu 4 | Câu 5 |
C | D | A | C | A |
II. Phần tự luận
Bài 1: Học sinh thực hiện phép tính theo yêu cầu và tính kết quả
724 cộng 122 bằng 846
659 trừ 423 còn lại 236
28 cộng 46 được 74
81 trừ 69 bằng 12
Bài 2:
367: Ba trăm sáu mươi bảy
847: Tám trăm bốn mươi bảy
178: Một trăm bảy mươi tám
142: Một trăm bốn mươi hai
Bài 3:
4 nhân 5 cộng 34 bằng 54
28 chia 4 cộng 4 nhân 3 bằng 19
Bài 4:
Chiều dài của đoạn đường gấp khúc ABCDE là:
3 cộng 3 cộng 2 cộng 5 bằng 13 (cm)
Kết quả: 13 cm
Bài 5:
Số lít dầu trong thùng thứ hai là:
42 cộng 16 bằng 58 (lít dầu)
Tổng số lít dầu trong cả hai thùng là:
42 cộng 58 bằng 100 (lít dầu)
Kết quả: 100 lít dầu
3. Đề khảo sát chất lượng đầu năm môn Tiếng Việt lớp 3
3.1 Nội dung đề bài
A. Đọc lướt bài văn dưới đây:
THƯ CỦA MẸ
Sáng nay, khi con trở về từ trường, con thấy một người đáng thương đang ôm một đứa trẻ gầy yếu. Con nhìn bà mà không cho gì, mặc dù có tiền trong túi.
Nghe mẹ nói, con nhé. Đừng bao giờ dửng dưng khi gặp người nghèo, đặc biệt là những bà mẹ xin tiền để nuôi con. Hãy nghĩ rằng đứa trẻ đang đói và nỗi khổ của người mẹ đáng thương.
Tin lời mẹ, En - ri - cô. Đôi khi con nên lấy một ít tiền từ túi của mình để giúp đỡ người già không nơi nương tựa, bà mẹ thiếu thốn hoặc đứa trẻ mồ côi. Con có đủ mọi thứ, còn người nghèo thì thiếu thốn tất cả. Khi con khao khát sự sung sướng, họ chỉ cầu xin để sống sót. Thật đau lòng khi giữa sự giàu có, xe cộ và quần áo đẹp, vẫn có những bà mẹ và trẻ con không có gì để ăn hoặc mặc. Ôi! En - ri - cô, từ giờ đừng bao giờ đi qua một bà mẹ xin cứu giúp mà không cho họ một đồng nào.
Chọn chữ cái trước câu trả lời đúng:
Câu 1: Khi về từ trường, En – ri – cô đã gặp ai?
a. Một người ăn xin bị què.
b. Một người đáng thương đang bế đứa trẻ gầy yếu và xanh xao.
c. Một cậu bé đánh giày.
Câu 2: Tại sao mẹ không hài lòng với cách En – ri – cô ứng xử với người đàn bà đáng thương?
a. Vì En – ri – cô đã tránh mặt người đó vì không có tiền trong túi.
b. Vì En – ri – cô đã nhìn người đó mà không cho bà ta bất cứ thứ gì.
c. Vì En – ri – cô đã cho người đó tiền.
Câu 3: Theo quan điểm của mẹ En – ri – cô, tại sao chúng ta nên giúp đỡ người nghèo?
Tại sao lại phải giúp đỡ những người nghèo khổ?
a. Vì họ không có đủ cơm áo và rất đáng thương.
b. Vì khi giúp đỡ họ, chúng ta sẽ nhận được lòng biết ơn.
c. Vì việc giúp đỡ họ sẽ mang lại may mắn cho chúng ta.
Câu 4: Bức thư của mẹ En – ri – cô gửi gắm điều gì cho chúng ta?
a. Bức thư của mẹ En – ri – cô nhấn mạnh rằng chúng ta không nên bỏ qua những người nghèo khổ.
b. Bức thư của mẹ En – ri – cô khuyên chúng ta nên quan tâm, thông cảm và hỗ trợ những người gặp khó khăn và khổ cực.
c. Bức thư của mẹ En – ri – cô khuyến khích chúng ta phải biết chào hỏi và quan tâm đến những người nghèo.
Câu 5: Hãy tạo một câu theo cấu trúc Ai là gì? để mô tả mẹ của En – ri – cô.
B. Rèn luyện từ vựng và ngữ pháp:
Câu 6: Dòng nào liệt kê chính xác các từ chỉ sự vật trong câu: “Hôm đó, để thay đổi không khí, tôi lấy xe lên núi ngắm cảnh và thưởng thức trái cây rừng.” ?
a. không khí, xe, núi, ngắm, cảnh, trái cây, rừng.
b. hôm, xe, núi, thưởng thức, trái cây, rừng.
c. hôm, không khí, xe, núi, trái cây, rừng.
Câu 7: Đặt câu hỏi để tìm hiểu thông tin về phần được in đậm trong từng câu sau:
a) Vào mùa đông, chim én di cư về phía Nam để tránh cái lạnh.
b) Cây hoa được trồng trong khu vườn.
c) Những con rô đực mạnh mẽ với thân dài và màu sắc nhạt.
d) Ông làm việc dọn tuyết ở trường học để kiếm sống.
Câu 8: Tìm từ trái nghĩa với từng từ dưới đây:
Nóng - .............;
Yếu - .............;
To - .............;
Dài - .............;
Thấp - .............;
Câu 9: Hãy hoàn thành câu để tạo ra hình ảnh so sánh.
Hai bàn tay của em bé như ………………………………………………..
C. Luyện tập viết văn:
Viết một đoạn văn ngắn (5 đến 7 câu) mô tả về một loài hoa mà em yêu thích.
3.2 Đáp án
A. Phần đọc hiểu: (3 điểm)
Câu 1 | Câu 2 | Câu 3 | Câu 4 |
B | B | A | B |
0,5 điểm | 0,5 điểm | 0,5 điểm | 0,5 điểm |
Câu 5: (1 điểm): Ví dụ: Mẹ của En – ri – cô là người rất nhân ái.
B. Phần luyện từ và câu: (3 điểm)
Câu 6: (0,5 điểm): Đáp án C
Câu 7: (1 điểm): Mỗi câu trả lời đúng được 0,25 điểm
a) Chim én bay về phương Nam để tránh rét vào thời điểm nào?
b) Cây hoa được đặt ở vị trí nào?
c) Những cậu rô đực có đặc điểm gì?
d) Bác làm việc cào tuyết tại trường học để đạt mục đích gì?
Câu 8: (1 điểm)
Nóng - lạnh;
yếu - mạnh;
to - nhỏ;
dài - ngắn;
thấp - cao
Câu 9: (0,5 điểm)
C. Phần viết văn: (4 điểm)
- Phần mở bài:
+ Giới thiệu về loại hoa mà em muốn miêu tả
- Phần thân bài
+ Mô tả vẻ đẹp và sắc thái của cánh hoa
+ Diễn tả cách các cánh hoa kết hợp với nhau
+ Mô tả hương thơm của bông hoa
+ Giải thích lý do em yêu thích loài hoa này
+ Nêu rõ ý nghĩa và các dịp thường dùng loài hoa này
- Kết thúc bài viết
+ Chia sẻ cảm xúc của em về loại hoa này