1. Đề thi lớp 10 trường THPT Chuyên Sư Phạm Hà Nội Môn Ngữ văn
Câu 1. (4,0 điểm) Đọc đoạn văn dưới đây và thực hiện các yêu cầu sau:
Ngày xưa, ở một ngôi làng xa xôi, có một ngôi nhà được gọi là 'Ngôi nhà của 1000 chiếc gương'. Một chú chó nhỏ đầy nhiệt huyết nghe về ngôi nhà này và quyết định đến thăm. Khi tới nơi, chú hăm hở leo lên các bậc thang đến cửa ngôi nhà với vẻ mặt vui vẻ. Chú nhìn qua cửa, tai dựng đứng và đuôi vẫy vui mừng. Thật kỳ diệu! Chú thấy có 1000 chú chó nhỏ khác cũng đang nhìn và vẫy đuôi giống như chú. Chú mỉm cười thật tươi và lạ thay, nhận lại 1000 nụ cười rạng rỡ. Khi rời ngôi nhà, chú chó vui vẻ nghĩ thầm: 'Nơi này thật tuyệt vời. Mình sẽ thường xuyên đến đây'.
Tại làng, một chú chó nhỏ khác cũng quyết định khám phá ngôi nhà kỳ lạ. Chú không vui vẻ như chú chó đầu tiên. Khi tới nơi, chú chậm rãi trèo lên từng bậc thang rồi cúi đầu nhìn qua cửa. Chú thấy bên trong là 1000 chú chó khác, nhưng chúng không hề thân thiện. Mỗi con chó đều nhìn chằm chằm vào chú. Chú chó này phản ứng bằng cách gầm gừ, và lập tức nhận lại 1000 tiếng gầm gừ đáp lại. Sợ hãi, chú lập tức rút lui và tự nhủ: 'Nơi này thật đáng sợ, mình sẽ không bao giờ quay lại'.
Cuộc sống giống như một bộ gương phản chiếu, nơi mỗi khuôn mặt bạn gặp đều phản ánh chính bạn. Vậy bạn thấy điều gì khi nhìn vào gương mặt của người khác?
(Ngôi nhà của 1000 chiếc gương, trích trong Hạt giống tâm hồn, tập hai, NXB Tổng hợp Tp. Hồ Chí Minh, 2014, trang 131-132)
a. Sao chép các câu văn có chứa lời dẫn trực tiếp từ văn bản trên.
b. Tại sao chú chó đầu tiên cảm thấy nơi đó là 'kỳ diệu', trong khi chú chó thứ hai lại thấy nơi đó 'đáng sợ'?
c. Đánh giá vai trò của đoạn kết trong văn bản.
d. Viết một đoạn văn (khoảng 12-15 câu) trình bày quan điểm của bạn về câu nói: Khi bạn cười với cuộc đời, cuộc đời sẽ đáp lại bằng nụ cười.
Câu 2: (6,0 điểm) Phân tích nhân vật bé Thu trong đoạn trích từ tác phẩm Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng (Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2020)
Đáp án:
2. Đề thi môn Toán lớp 10 trường THPT Chuyên Sư Phạm Hà Nội
Câu 1.
b) Một khay nước bắt đầu ở nhiệt độ 125°F khi cho vào tủ đá. Trong tủ đá, nhiệt độ của khay nước giảm 20% mỗi giờ. Hãy xác định sau bao lâu nhiệt độ khay nước còn 64°F.
Câu 2.
Chứng minh rằng phương trình (1) luôn có hai nghiệm x1 và x2 cho mọi giá trị của m. Tìm công thức liên hệ giữa x1 và x2 sao cho công thức đó không phụ thuộc vào m.
a) Tam giác ABD là một tam giác vuông.
b) Tứ giác OBEH là tứ giác nội tiếp trong đường tròn.
c) SC là tiếp tuyến của đường tròn (O).
Tiếp tục thực hiện thao tác này nhiều lần. Chứng minh rằng sau một số lần nhất định, bạn sẽ thu được một đa thức không còn nghiệm nào nữa.
Đáp án:
3. Đề thi môn Vật Lý lớp 10 của trường THPT Chuyên Sư Phạm Hà Nội
Bài 1.
Có sáu học sinh: An, Bình, Thu, Thủy, Hoàng, Vân đứng tại các đỉnh của một hình lục giác đều nội tiếp đường tròn tâm O với bán kính R = 5,0m. Ở thời điểm ban đầu (t = 0), năm bạn Bình, Thu, Thủy, Hoàng, Vân di chuyển đều trên đường tròn theo chiều kim đồng hồ với vận tốc v0 = 0,2m/s. Đồng thời, bạn An, đứng tại điểm A, di chuyển thẳng đều đến điểm B đối diện A qua tâm O với tốc độ v. Khi đến B, An lập tức quay lại A với cùng tốc độ v và tiếp tục chuyển động lặp lại như vậy. Bỏ qua thời gian quay đầu.
1. Bạn An cần có tốc độ v bao nhiêu để gặp tất cả các bạn còn lại trong thời gian ngắn nhất? Tính thời gian ngắn nhất đó.
2. Với tốc độ v tính được ở câu 1, xác định quãng đường ngắn nhất mà bạn Bình đi được từ khi An gặp Hoàng đến khi An gặp Thu.
Bài 2.
1. Một nhiệt lượng kế bằng nhôm có khối lượng m1 = 100g chứa 700g nước ở nhiệt độ t1 = 20°C. Thả vào trong nước một vật nhôm có khối lượng m3 = 270g, đang ở nhiệt độ t2 = 144°C. Khi hệ đạt trạng thái cân bằng nhiệt, nhiệt độ cuối cùng là t3 = 29°C. Biết nhiệt dung riêng của nước là c = 4,186. Xác định nhiệt dung riêng của nhôm.
Bài 3. Năm điện trở được kết nối trong mạch điện. (1), (2), (3), (4) là các điểm cắm. Để xác định giá trị của điện trở trong mạch, bạn Nhiên sử dụng một ampe kế lý tưởng (có thể bỏ qua điện trở của nó) và một nguồn điện áp không đổi U = 12V. Hai đầu ampe kế (hoặc hai cực của nguồn điện) đã được nối sẵn với các đoạn dây dẫn, mỗi đầu còn lại của từng đoạn dây đều có các đầu cắm điện. Các dây dẫn, đầu cắm và các chốt cắm đều có điện trở không đáng kể.
1. Để xác định giá trị của một điện trở trong số các điện trở R1, R2, R3 và R4, bạn Nhiên sẽ cần dựa vào chỉ số ampe kế cho biết các giá trị là 0,12A; 0,3A; 0,15A và 0,4A. Hãy mô tả cách mắc ampe kế và nguồn điện, vẽ sơ đồ mạch điện với số điện trở hoạt động ít nhất và xác định giá trị của các điện trở này.
2. Để tính giá trị của điện trở R5, bạn Nhiên kết nối nguồn điện vào hai chốt (1) và (2), và ampe kế vào hai chốt (3) và (4). Khi ampe kế chỉ 0,06A, xác định giá trị của R5.
1. Thấu kính hội tụ đã được chỉ định là thấu kính phân kỳ hai? Giải thích rõ lý do.
2. Trình bày các bước để xác định vị trí của quang tâm O và các tiêu điểm F, F' của thấu kính.
3. Với chiều cao AB = 2cm, A'B' = 4cm và khoảng cách giữa BB' = 10,2cm, hãy tính giá trị của tiêu cự thấu kính.
Kết quả: