1. Làm thế nào để tính điểm thi vào lớp 10 ở Vĩnh Phúc?
Theo Công văn 312/HD-SGDĐT năm 2023, cách tính điểm xét tuyển (ĐXT) cho kỳ thi lớp 10 tại Vĩnh Phúc được quy định như sau:
I. Cách tính điểm xét tuyển (ĐXT):
1. Đối với kỳ thi tuyển sinh:
1.1. Đối với các trường THPT không chuyên:
Điểm xét tuyển sẽ được tính dựa trên các tiêu chí sau:
- Tổng điểm môn Toán và môn Ngữ văn nhân đôi.
- Điểm của bài kiểm tra Tổ hợp.
- Điểm ưu đãi (nếu có).
1.2. Đối với các lớp chuyên tại trường THPT Chuyên Vĩnh Phúc:
Tại đây, điểm xét tuyển được tính chi tiết cho từng môn chuyên. Công thức tính điểm xét tuyển cho các lớp chuyên như sau:
- Tổng điểm môn Toán và môn Ngữ văn.
- Điểm của bài kiểm tra Tổ hợp.
- Điểm môn chuyên nhân ba.
1.3. Đối với các lớp không chuyên tại trường THPT Chuyên Vĩnh Phúc:
Điểm xét tuyển tại đây được tính dựa trên các tiêu chí sau:
- Tổng điểm môn Toán và môn Ngữ văn nhân đôi.
- Điểm của bài kiểm tra Tổ hợp.
2. Đối với việc xét tuyển dựa trên kết quả học tập và rèn luyện ở cấp THCS:
2.1. Điểm xét tuyển được tính dựa trên kết quả rèn luyện và học tập của học sinh từng năm ở cấp THCS:
Điểm xét tuyển được xác định dựa trên sự kết hợp giữa hạnh kiểm (HK) và học lực (HL) của học sinh như sau:
- HK tốt và HL giỏi: 10 điểm.
- HK khá và HL giỏi hoặc HK tốt và HL khá: 9 điểm.
- HK khá và HL khá: 8 điểm.
- HK trung bình và HL giỏi hoặc HK tốt và HL trung bình: 7 điểm.
- HK khá và HL trung bình hoặc HK trung bình và HL khá: 6 điểm.
- Các trường hợp còn lại: 5 điểm.
2.2. Tổng điểm ưu tiên tối đa không vượt quá 3 điểm.
2.3. Điểm xét tuyển (ĐXT) là tổng điểm bao gồm điểm từ kết quả rèn luyện và học tập trong 4 năm THCS cộng với điểm ưu tiên, khuyến khích (nếu có).
Vì vậy, điểm thi vào lớp 10 tại Vĩnh Phúc sẽ được xác định dựa trên loại trường và phương thức xét tuyển, đảm bảo công bằng và minh bạch trong quá trình tuyển sinh.
2. Đề thi môn Ngữ văn vào lớp 10 năm học 2023 - 2024 của sở GD&ĐT Vĩnh Phúc
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC - KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT NĂM HỌC 2023-2024
ĐỀ CHÍNH THỨC
I. PHẦN TRẮC NGHIỆM (2,0 điểm)
ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút (không bao gồm thời gian phát đề)
Đọc đoạn văn dưới đây và chọn chữ cái A, B, C hoặc D trên giấy thi để trả lời cho các câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 4:
Ông lão vui vẻ rời khỏi phòng thông tin, ghé vào quán để dặn vợ một số việc rồi tiếp tục đi theo hướng huyện cũ. Tại đây, những nhóm người mới di cư từ dưới xuôi đứng ngồi lộn xộn dưới những cây đa cổ thụ với cành lá xum xuê, tạo ra một vùng bóng mát rộng rãi trên đường và bãi cỏ. Ông lão ngồi tại một quán gần đó, thưởng thức điếu thuốc lào và ngụm chè tươi nóng, trong đầu tràn ngập những suy nghĩ vui vẻ. (Ngữ văn 9, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2017, tr.164) Câu 1. Đoạn văn trên được trích từ tác phẩm nào?
A. Lặng lẽ Sa Pa. B. Làng. C. Chiếc lược ngà. Câu 2. Phương thức diễn đạt chủ yếu của đoạn văn trên là gì?
B. Nghị luận.
D. Những ngôi sao xa xôi.
C. Thuyết minh.
D. Biểu cảm.
C. chóp chép.
A. Tự sự. Câu 3. Trong số các từ dưới đây, từ nào không phải là từ láy?
A. náo nức.
B. rườm rà.
Câu 4. Phần được in đậm trong câu “Ở đây, những tốp người tản ngồi lố nhố dưới những gốc đa xù xì, cành lá rườm rà chen chúc trên bãi cỏ tạo thành một vùng bóng mát rộng lớn.” là thành phần gì của câu?
B. Vị ngữ.
A. Chủ ngữ. II. PHẦN TỰ LUẬN (8,0 điểm)
Câu 5. (3,0 điểm)
D. ngẫm nghĩ.
cư mới từ dưới xuôi lên đứng lộn xộn, tạo ra bóng mát trên mặt đường và bãi cỏ
C. Trạng ngữ.
D. Khởi ngữ.
Viết một đoạn văn thể hiện quan điểm về tầm quan trọng của tính tự lập. Trong đoạn văn, hãy sử dụng một câu hỏi tu từ và gạch chân dưới câu hỏi đó.
Câu 6. (5,0 điểm)
Nhận xét của bạn về vẻ đẹp của tình đồng chí qua đoạn thơ sau:
Đồng chí!
Ruộng vườn anh gửi bạn chăm sóc, Nhà cửa không, kệ gió lay lay. Giếng nước và gốc đa nhớ người lính. Anh và tôi đều cảm nhận từng cơn ớn lạnh, sốt rét làm ướt trán mồ hôi. Áo anh rách vai
Quần tôi cũng vài miếng vá, Miệng cười mà giá lạnh, Chân không có giày
Thương nhau, tay nắm chặt tay.
Đêm nay, rừng hoang đầy sương muối
Đứng bên nhau chờ địch đến, Đầu súng treo ánh trăng.
1948
(Trích từ bài thơ Đồng chí của Chính Hữu, Ngữ văn 9, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2017, tr.128)
Kết thúc
Thí sinh không được phép dùng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích thêm.
3. Đáp án cho đề thi môn Ngữ văn lớp 10 năm học 2023 - 2024 của Sở GD&ĐT Vĩnh Phúc
Đáp án bài thi Ngữ văn lớp 10 Vĩnh Phúc
I. PHẦN TRẮC NGHIỆM Câu 1. B
Câu 2. A
Câu 3. D
Câu 4. C
II. PHẦN TỰ LUẬN Câu 5.
1. Mở bài
Giới thiệu chủ đề nghị luận: tính tự lập.
2. Thân bài
a. Giải thích
Tự lập: là khả năng tự giác thực hiện các công việc của mình mà không cần nhắc nhở, tự giải quyết mọi vấn đề, tự lo liệu và xây dựng cuộc sống riêng mà không phụ thuộc vào người khác.
b. Phân tích
- Mỗi cá nhân đều có cuộc sống, kế hoạch và mơ ước riêng; nếu không bắt tay thực hiện, sẽ không đạt được gì và bị loại khỏi xã hội.
- Người tự lập có tư duy tích cực, chín chắn và ý chí mạnh mẽ; họ có thể vượt qua mọi khó khăn, là hình mẫu đáng khen ngợi.
- Nếu chúng ta trì hoãn và lười biếng, công việc sẽ tích tụ và gây ra căng thẳng lâu dài.
Học sinh nên đưa ra dẫn chứng về những tấm gương tự lập để minh họa trong bài văn của mình.
d. Phản đề
Bên cạnh đó, vẫn có những người dựa dẫm, ỷ lại vào người khác, không có chính kiến hay mục tiêu rõ ràng.
3. Kết luận
Tóm tắt lại vấn đề nghị luận về tính tự lập, đồng thời liên hệ và rút ra bài học cho bản thân.
Câu 6.
I. Mở bài
- Giới thiệu bài thơ Đồng chí và tác giả Chính Hữu
- Bài thơ sáng tác năm 1948 trong giai đoạn đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp
- Dẫn dắt vấn đề nghị luận: vẻ đẹp của tình đồng chí sâu sắc trong chiến tranh và hình ảnh chân thực, giản dị của người lính. Giới thiệu đoạn trích thơ.
II. Thân bài
1. Khái quát về bài thơ
- Hoàn cảnh sáng tác và vị trí của đoạn trích trong bài thơ
2. Phân tích vẻ đẹp tình đồng chí
a, Vẻ đẹp của sự cảm thông và chia sẻ sâu sắc
- Từ “Đồng chí”: thể hiện sự trang nghiêm và gần gũi, thể hiện tình cảm cách mạng, kháng chiến. Giọng thơ lắng đọng, tạo cảm giác thiêng liêng.
- Hiểu rõ hoàn cảnh và tâm tư của bạn lính, chia sẻ nỗi nhớ quê và sự hy sinh thầm lặng của người ở hậu phương
Hình ảnh giếng nước, gốc đa gợi về quê hương và người thân
+ Cùng sống trong kỷ niệm, nỗi nhớ nhà và cùng vượt qua để chiến đấu
b, Vẻ đẹp của việc cùng nhau chịu đựng khó khăn trong chiến đấu
- Chia sẻ những gian khổ, thiếu thốn trong cuộc đời người lính “Sốt run người, vầng trán ướt mồ hôi”, “áo rách vai”, “chân không giày”
- Cùng nhau vượt qua khó khăn trong chiến đấu
+ Tác giả sử dụng câu thơ đối ứng, thể hiện sự quan tâm đến bạn trước khi nghĩ đến bản thân
+ Tình đồng chí và tri kỉ giúp vượt qua khó khăn
- Họ động viên nhau, chia sẻ hơi ấm và vượt qua giá lạnh bằng tình thương chân thành
“Thương nhau tay nắm lấy bàn tay”
- Tình yêu chân thành và cử chỉ nghĩa tình
- Cùng vượt qua gian khổ với tinh thần lạc quan, “miệng cười buốt giá”
→ Sức mạnh tình đồng chí được thể hiện trong khó khăn
c, Biểu tượng cao đẹp về tình đồng chí
- Tình đồng chí được rèn giũa trong chiến đấu
- Trong hoàn cảnh sống còn, tình đồng chí trở nên thiêng liêng và cao đẹp
Đêm nay rừng hoang sương muối Đứng bên nhau chờ địch đến Đầu súng trăng treo
- Hình ảnh người lính chờ địch dưới ánh trăng tạo nên bức tranh hào hùng và lãng mạn
- Hình ảnh đầu súng trăng treo là sự kết hợp giữa thực tế và lãng mạn
+ Nghĩa thực: người lính nhìn trăng qua họng súng
Ý nghĩa của biểu tượng súng là đại diện cho cuộc đấu tranh đầy gian nan và nguy hiểm, phản ánh hiện thực tàn khốc của chiến tranh. Trăng lại là hình ảnh của sự thanh bình và yên ả.
Hình ảnh này kết hợp vẻ đẹp tâm hồn của người lính với ánh sáng của tình đồng chí, khiến người lính dù gặp nguy hiểm vẫn giữ được sự bình thản và lãng mạn.
Giá trị nghệ thuật
Ngôn ngữ thơ sử dụng hình ảnh chân thực, khái quát để diễn tả tình cảm thiêng liêng và cao đẹp của tình đồng chí.
Giọng thơ đầy cảm xúc và sâu lắng, như một lời tâm tình chân thành.
III. Kết luận
Tình đồng chí được thể hiện một cách chân thực và cao đẹp qua thể thơ tự do, với ngôn từ và hình ảnh giản dị nhưng sâu sắc.
Đoạn thơ này góp phần làm cho bài thơ trở thành một tác phẩm tuyệt vời về tình đồng chí và hình tượng người lính cách mạng.