Đề thi Ngữ văn lớp 7 cuối học kì 2 theo chương trình Chân trời sáng tạo - Đề số 1
Phần 1: Đọc hiểu (6 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi liên quan:
(1) Cỏ dại quen với nắng mưa
Khó có thể nào diệt trừ
Khi mùa nước dâng cao
Cỏ thường nổi lên trước
Sau khi nước rút đi
Cỏ lại mọc lên đầu tiên..
[..](2) Trong cuộc sống yên bình như xưa
Cây lúa vẫn là hình ảnh gần gũi nhất
Trưa hè khát khao về vườn cây ăn trái
Khi xa nhà, nhớ về một đám mây
Một dòng sông, ngọn núi, rừng cây
Một làn khói, một mùi hương thoảng trong gió..(3) Có mấy ai để tâm đến ngọn cỏ
Mọc tự nhiên trên con đường chúng ta đi
Dù nhỏ bé không đáng để nhớ
Nhưng vẫn có mặt dù ta không nghĩ tới.(Cỏ dại – Xuân Quỳnh)
Chọn đáp án chính xác:
Câu 1. Đoạn thơ được viết theo thể thơ nào?
A. Ngũ ngôn
B. Lục ngôn
C. Thất ngôn
D. Tự do
Câu 2. Hình ảnh cỏ dại xuất hiện trong:
A. Toàn bài thơ
B. Khổ thơ 1
C. Khổ thơ 3
D. Khổ thơ 1 và 3
Câu 3. Theo đoạn thơ, khi rời xa, con người thường nhớ đến những điều gì?
A. Cây lúa, vườn cây ăn trái, dáng mây, dòng sông, ngọn núi, rừng cây, làn khói, mùi hương
B. Cỏ dại
C. Nắng mưa, nước dâng, nước rút
D. Con đường, gốc đa, giếng nước, cánh đồng, ngọn núi, dòng sông..
Câu 4. Ý nghĩa của những hình ảnh xuất hiện trong khổ thơ 2 là gì?
A. Nhấn mạnh nỗi nhớ quê của tác giả;
B. Nhấn mạnh sự nhỏ bé của cỏ khiến ít người để ý và nhớ đến;
C. Nhấn mạnh sức sống mạnh mẽ của cỏ;
D. Nhấn mạnh sự thờ ơ của con người đối với cây cỏ.
Câu 5. Biện pháp tu từ nào được sử dụng trong hai câu thơ: Một dòng sông, ngọn núi, rừng cây - Một làn khói, một mùi hương trong gió..
A. Liệt kê
B. Điệp ngữ
C. Nhân hóa
D. Liệt kê và điệp ngữ
Câu 6. Hình ảnh 'cỏ dại' trong bốn câu thơ sau gợi ra điều gì?
Khi mùa nước dâng
Cỏ thường nổi lên trước
Sau khi nước rút đi
Cỏ lại mọc lên đầu tiên..
A. Gợi lên sự nhỏ bé, giản dị của cỏ;
B. Gợi lên sức sống bền bỉ và mạnh mẽ của cỏ;
C. Gợi lên sự nhỏ bé của những số phận dưới đáy xã hội;
D. Gợi lên sự cuồng loạn của nước lũ.
Câu 7: Hình ảnh chính được mô tả trong đoạn thơ là gì?
A. Chủ thể trữ tình - tác giả
B. Cây lúa
C. Cỏ dại
D. Nước lũ
Thực hiện yêu cầu hoặc trả lời câu hỏi:
Câu 8: Hãy nêu hai đặc điểm của thể thơ được sử dụng trong bài thơ trên.
Câu 9: Cảm nhận của bạn về vẻ đẹp của hình ảnh cỏ dại trong bài thơ là gì? Bạn có thể trích dẫn 1 - 2 câu thơ để minh họa vẻ đẹp đó không?
Câu 10: Thông điệp quan trọng từ đoạn trích là gì?
Phần 2: Viết (5 điểm)
Viết một bài nghị luận phân tích câu tục ngữ “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”.
Đáp án cho đề thi môn Văn lớp 7 học kỳ 2
Phần 1: Đọc hiểu (6 điểm)
Câu | Đáp án | Điểm |
Câu 1 | D | 0,5 điểm |
Câu 2 | D | 0,5 điểm |
Câu 3 | A | 0,5 điểm |
Câu 4 | B | 0,5 điểm |
Câu 5 | D | 0,5 điểm |
Câu 6 | B | 0,5 điểm |
Câu 7 | C | 0,5 điểm |
Câu 8 | Hai đặc điểm của thể thơ được sử dụng trong bài thơ trên: - Số tiếng trong các dòng thơ không giống nhau; - Số câu thơ không hạn định. - Cách gieo vần tự do.. | 0,5 điểm |
Câu 9 | Cảm nhận về vẻ đẹp của hình ảnh cỏ dại được khắc họa trong bài thơ: Hình ảnh cỏ dại trong bài thơ mang vẻ đẹp của sức sống bền bỉ, mãnh liệt. Dù cỏ nhỏ nhoi, không ai chú ý, không ai nhớ đến nhưng cỏ vẫn âm thầm tồn tại từ xa xưa và đến mãi về sau. Dù gió mưa, dù nước lũ, cỏ vẫn là loài cây không thể bị tiêu diệt. Sức sống của cỏ trong đoạn trích trên khiến ta nhớ đến những câu thơ của Thanh Thảo trong bài Đàn ghita của Lorca: Không ai chôn cất tiếng đàn - Tiếng đàn như cỏ mọc hoang.. | 1,0 điểm |
Câu 10 | Thông điệp ý nghĩa rút ra từ đoạn trích: - Dù nhỏ bé nhưng luôn kiên cường. - Trước khó khăn không bao giờ được gục ngã. - Cần phải biết trân trọng những điều bình dị. | 1,0 điểm |
Phần 2: Viết (4 điểm)
Câu | Đáp án | Điểm |
| a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: mở bài, thân bài và kết bài. | 0,25 điểm
0,25 điểm
2,5 điểm
0,5 điểm
0,5 điểm |
b. Xác định đúng yêu cầu của đề: nghị luận bàn về câu tục ngữ “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”. | ||
c. Triển khai vấn đề: HS triển khai sự việc theo trình tự hợp lí, vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. 1. Mở bài Giới thiệu câu tục ngữ "Ăn quả nhớ kẻ trồng cây". 2. Thân bài a. Giải thích câu tục ngữ: - Quả là sản phẩm ngọt lành và là kết tinh tuyệt vời nhất của cây, tượng trưng cho những gì tốt đẹp nhất. - Muốn có được quả ngọt thì phải có "kẻ trồng cây", người đã dành công sức trồng trọt, chăm bón. Chính vì thế khi ta ăn một thứ quả ngọt lành thì trước tiên phải nghĩ đến người tạo ra nó đã phải vất vả, dãi nắng dầm sương bao lâu, phải nhớ đến công sức mà những người trồng đã bỏ ra. => Câu tục ngữ chính là lời khuyên dạy sâu sắc của cha ông ta đối với mỗi con người về lòng biết ơn, nhắc nhở chúng ta rằng mỗi một thành quả mà chúng ta hưởng dụng ngày hôm nay không phải tự nhiên mà xuất hiện. Mà nó là cả một quá trình phấn đấu, gây dựng của những người đi trước. b. Biểu hiện: - Biết ơn cha mẹ, những người có công sinh thành nuôi dưỡng. - Biết ơn thầy cô những người đã truyền đạt cho ta kiến thức bước vào đời. - Biết ơn những thế hệ cha anh đi trước đã hy sinh xương máu để cho chúng ta một cuộc sống hòa bình. c. Ý nghĩa của lòng biết ơn: - Việc sống với tấm lòng biết ơn sâu sắc khiến cho bạn trở nên hiền hòa, tình cảm, tâm hồn ngày càng trở nên trong sáng, bạn sẽ được mọi người xung quanh yêu quý tín nhiệm vì lối sống tình nghĩa, được bạn bè coi trọng và tin tưởng. - Việc sống ân tình, ân nghĩa sẽ là tấm gương sáng cho con cái và các thế hệ tiếp nối. - Nêu cảm nhận chung. 3. Kết bài - Nêu cảm nhận cá nhân. | ||
d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. | ||
e. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, cách diễn đạt độc đáo, sáng tạo |
Đề thi Ngữ văn lớp 7 cuối học kì 2 của bộ sách Chân trời sáng tạo - Đề số 2
I. ĐỌC HIỂU (6 điểm):
Đọc đoạn văn dưới đây:
[…] Tàu No-ti-lớt đã lặn xuống độ sâu từ hai đến ba ngàn mét và vào ngày 20 tháng 4 lại nổi lên cách mặt biển khoảng một ngàn năm trăm mét. […] Vào khoảng 11 giờ trưa, Nét Len đã chỉ cho tôi thấy giữa đám tảo có một sinh vật rất đáng sợ.
[…] Tôi liếc nhìn qua ô cửa và ngay lập tức lùi lại. Trước mắt tôi là một con quái vật đang tiến lại gần. Đó là một con bạch tuộc dài khoảng tám mét, đang bơi lùi nhanh về phía tàu. Đôi mắt nó màu xanh xám, nhìn chăm chú không chớp. Tám cánh tay, hoặc đúng hơn, tám chân dài gấp đôi thân, liên tục uốn cong. Tôi thấy rõ hai trăm rưỡi cái giác trên vòi. Hai hàm răng bạch tuộc giống như cái mỏ vẹt bằng sừng, liên tục mở ra và khép lại. Lưới của nó cũng bằng chất sừng, với những răng nhọn, rung lên mỗi khi thò ra khỏi miệng. Thân nó hình thoi, phình to ở giữa, nặng khoảng hai mươi đến hai mươi lăm tấn. Màu sắc của nó thay đổi nhanh chóng từ xám chì sang nâu đỏ.
Tại sao con bạch tuộc lại tức giận? Có lẽ là do sự xuất hiện của tàu No-ti-lớt lớn hơn nó và vì vòi cùng hàm răng của nó không có tác dụng gì…
[…] Cuộc chiến kéo dài mười lăm phút. Lũ bạch tuộc thất bại, một phần chết, một phần bị thương, cuối cùng phải rút lui xuống biển sâu. Thuyền trưởng Nê-mô, người nhuốm đầy máu, đứng bên đèn pha, nhìn xuống biển cả, nơi vừa nuốt mất một đồng hương của mình. Mắt Nê-mô ngấn lệ.
(Trích Hai vạn dặm dưới đáy biển, Giuyn Véc-nơ)
Thực hiện các yêu cầu sau đây:
Câu 1. Phương thức chính được sử dụng trong đoạn văn này là gì?
A. Tự sự
B. Miêu tả
C. Biểu cảm
D. Nghị luận
Câu 2. Đoạn văn trên thuộc thể loại nào?
A. Truyện cổ tích
B. Truyền thuyết
C. Truyện cười
D. Truyện khoa học viễn tưởng
Câu 3. Chủ đề của văn bản là gì?
A. Phát minh trong khoa học và công nghệ.
B. Khám phá những bí ẩn dưới đáy biển.
C. Chế tạo các loại dược phẩm.
D. Du hành vào không gian.
Câu 4. Đoạn trích diễn ra trong bối cảnh nào?
A. Không gian vũ trụ.
B. Lòng đất.
C. Biển cả.
D. Địa ngục.
Câu 5. Tại sao Nê-mô lại rơi lệ?
A. Con bạch tuộc đã nuốt mất một đồng hương của mình.
B. Những con bạch tuộc đã thất bại trong trận chiến.
C. Anh ta nhìn thấy một con quái vật đáng sợ.
D. Con bạch tuộc rút lui khỏi trận chiến và lẩn xuống đáy biển.
Câu 6. Đoạn văn này có thể được đặt tiêu đề là gì?
A. Dòng Sông Đen.
B. Xưởng Sô-cô-la.
C. Một Ngày Của Ích-chi-an.
D. Con Bạch Tuộc.
Câu 7. Trong câu “Mắt Nê-mô ứa lệ”, từ “lệ” mang ý nghĩa gì?
A. Con bạch tuộc.
B. Thuyền trưởng.
C. Hiện tượng nước mắt chảy ra.
D. Nước mắt.
Câu 8. Trong câu sau, thành phần nào đã được mở rộng?
Tám cánh tay, hay chính xác hơn, tám chân dài gấp đôi cơ thể và luôn luôn uốn cong.
A. Chủ ngữ.
B. Vị ngữ.
C. Cả chủ ngữ và vị ngữ.
D. Trạng ngữ.
Câu 9. Trong câu “Vì sao con bạch tuộc lại tức giận?”, phép tu từ nhân hóa có được sử dụng không?
A. Đúng
B. Sai
Câu 10. Dựa vào đoạn trích, hãy viết một đoạn văn ngắn (5-7 dòng) miêu tả sự kỳ diệu của trí tưởng tượng.
II. VIẾT (4 điểm)
Viết một bài văn thể hiện cảm xúc của bạn về một thầy cô giáo mà bạn trân trọng.
Đáp án cho đề thi học kỳ 2 môn Ngữ văn lớp 7
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
I | ĐỌC HIỂU | 6.0 | |
1 | A | 0.5 | |
2 | D | 0.5 | |
3 | B | 0.5 | |
4 | C | 0.5 | |
5 | A | 0.5 | |
6 | D | 0.5 | |
7 | D | 0.5 | |
8 | A | 0.5 | |
9 | A | 0.5 | |
10 | - Hình thức: đúng thể thức một đoạn văn (0,25 điểm) - Nội dung: Đảm bảo các ý cơ bản sau: (0,75 điểm) Sự kì diệu của trí tưởng tượng: Trí tưởng tượng đưa chúng ta đến với những thế giowid không có trong đời thực, hấp dẫn, độc đáo. Trí tưởng tượng là động lực thúc đẩy sự sáng tạo trong lao động theo sự hình dung, mơ ước của mình. Trí tưởng tượng giúp con người hình dung hoặc đưa ra dự báo về sự thay đổi của thế giới trong tương lai. - Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp (0,25 điểm). - Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, đọc đáo (0,25 điểm) | 1.5 | |
II |
| VIẾT | 4.0 |
| a. Đảm bảo bố cục bài văn biểu cảm gồm 3 phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài. | 0,25 | |
| b. Xác định đúng yêu cầu của đề: Biểu cảm về một thầy cô giáo mà em yêu quý. | 0,25 | |
| c. Các phần của bài viết *Mở bài - Giới thiệu thầy cô mà mình muốn bộc lộ cảm xúc. - Giới thiệu được cảm xúc sâu sắc của mình dành cho thầy cô. *Thân bài Giải thích câu tục ngữ - Biểu cảm được những đặc điểm nổi bật của thầy cô. - Biểu cảm được vai trò của thầy cô đối với bản thân. *Kết bài - Khẳng định được tình cảm, cảm xúc dành cho thầy cô. - Rút ra được điều đáng nhớ đối với bản thân. | 3,0
0,5 2,0
0.5 | |
| d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. | 0.25 | |
| e. Sáng tạo: Sử dụng sáng tạo các chi tiết miêu tả, tự sự khi bộc lộ cảm xúc. | 0.25 |